Lương ghi trên hợp đồng khi người lao động chỉ làm 4h/ngày. Lương tối thiểu vùng, quy định về lương tối thiểu chung.
Lương ghi trên hợp đồng khi người lao động chỉ làm 4h/ngày. Lương tối thiểu vùng, quy định về lương tối thiểu chung.
Tóm tắt câu hỏi:
Trước tiên xin cảm ơn Chương trình
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 90 “Bộ luật lao động 2019” về vấn đề tiền lương:
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.
2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế – xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Vậy theo nguyên tắc, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc trong điều kiện công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Bên cạnh đó, chế độ trả lương theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
>>> Luật sư tư vấn pháp
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong
hợp đồng lao động , năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
Người sử dụng lao động được sử dụng một trong những hình thức sau để trả lương cho người lao động theo Điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ- CP, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có thể lựa chọn trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, khối lượng, năng suất công việc, theo sản phẩm, lương khoán như sau:
Điều 22. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Khoản 1 Điều 94 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian cho người lao động, do vậy bạn phải xem xét những quy định về thời gia lao động của người lao động, cụ thể tại Điều 104 “Bộ luật lao động 2019” và Nghị định 45/2013/NĐ- CP:
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Vậy trong trường hợp này của bạn, vời thời giờ làm việc làm 4h/ ngày và mức lương 1,550,000 bạn trả cho người lao động xét về các yếu tố như: điều kiện lao động, công việc, thời giờ lao động, nghỉ ngơi và mức lương vẫn hoàn toàn đảm bảo cho người lao động quyền và lợi ích của họ do vậy không thể áp dụng quy định về mức lương tối thiểu vùng, vì thời giờ làm việc của người lao động được coi là bình thường là 8h/ ngày và nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng là cân bằng được giữa quá trình lao động của người lao động và nhu cầu sống tối thiểu của họ.
Trong khi đó với thời giờ làm việc, điều kiện làm việc và công việc như trong nhà hàng của bạn nhu cầu này vẫn được cân bằng. Về mặt bản chất, mức lương là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và mức lương làm cơ sở để người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau, đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nếu xét thấy tất cả những điều kiện lao động đều đã đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì thỏa thuận đó hoàn toàn phù hợp.