Bác sĩ, y tá và nhân viên y tế được xem là lực lượng quan trọng, là xương sống của hệ thống chăm sóc sức khỏe tại bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì lương của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế kể từ 1/7 năm 2024 được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lương của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế từ ngày 1/7/2024?
Trước hết, bác sĩ được xem là người khám bệnh, chữa bệnh, điều trị và đưa ra phương pháp để bệnh nhân sử dụng, còn công việc của y tá và nhân viên y tế là đồng hành trong quá trình khám chữa bệnh của bác sĩ. Vì vậy, ngoài nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra sức khỏe, hỗ trợ quá trình điều trị, khám chữa bệnh của bệnh nhân thì y tá cũng đảm nhiệm chức vụ cấp phát thuốc. Thông thường, việc cấp phát thuốc yes được dựa trên chỉ định của bác sĩ, sau khi cấp phát thuốc thì y tá sẽ hướng dẫn bệnh nhân hoặc người nhà của bệnh nhân quy trình sử dụng thuốc sao cho đảm bảo an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật.
Y tá và nhân viên y tế là những người trực tiếp chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân, đảm bảo quá trình khám chữa bệnh và điều trị của bệnh nhân diễn ra suôn sẻ, họ đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong lĩnh vực y tế. Vì vậy, mức lương của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay.
Bắt đầu kể từ 1/7 năm 2024, mức lương cơ sở sẽ được tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng căn cứ theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Đồng thời hiện nay chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương mà chỉ tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng, vì vậy bảng lương của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế từ 1/7 năm 2024 vẫn được thực hiện theo công thức được nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Cụ thể công thức như sau:
Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở
Trong đó cần phải lưu ý:
-
Hệ số lương của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP;
-
Mức lương cơ sở hiện nay đang được xác định là 2.340.000 đồng/tháng.
Đồng thời, ngoài mức lương nêu trên, các cán bộ, bác sĩ, nhân viên y tế, cán bộ quân đi đang công tác và làm việc tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng thêm mức phụ cấp ưu đãi nghề cao nhất là 70% mức lương theo ngạch hiện hưởng. Ngoài ra, công chức và viên chức ngành y tế còn được cộng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch hiện hưởng.
Và trong thời gian công tác và làm việc, nhân viên y tế tại thôn/bản cũng sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 và 0,5% so với mức lương tối thiểu chung. Theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đây được xem là những chế độ ưu đãi, đãi ngộ, khuyến khích các địa phương có chính sách thu hút cán bộ, y tá, bác sĩ, nhân viên y tế về làm việc tại y tế cấp cơ sở và trong lĩnh vực y tế dự phòng.
2. Bảng lương mới của bác sĩ, y tá và nhân viên y tế từ 1/7/2024?
2.1. Bảng lương của bác sĩ từ ngày 1/7/2024:
Bảng lương mới của bác sĩ từ ngày 01/7/2024 được xác định như sau:
(1) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (chức danh bác sĩ hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00. Cụ thể như sau:
Hệ số lương | Mức lương từ 01/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) |
6,20 | 14.508.000 |
6,56 | 15.350.400 |
6,92 | 16.192.800 |
7,28 | 17.035.200 |
7,64 | 17.877.600 |
8,00 | 18.720.000 |
(2) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (chức danh nghề nghiệp bác sĩ hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1); từ hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78. Cụ thể như sau:
Hệ số lương | Mức lương từ 01/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) |
4,40 | 10.296.000 |
4,74 | 11.091.600 |
5,08 | 11.887.200 |
5,42 | 12.682.800 |
5,76 | 13.478.400 |
6,10 | 14.274.000 |
6,44 | 15.069.600 |
6,78 | 15.865.200 |
(3) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (chức danh bác sĩ hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2.34 đến hệ số lương 4.98. Cụ thể như sau:
Hệ số lương | Mức lương từ 01/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) |
2,34 | 5.475.600 |
2,67 | 6.247.800 |
3,00 | 7.020.000 |
3,33 | 7.792.200 |
3,66 | 8.564.400 |
3,99 | 9.336.600 |
4,32 | 10.108.800 |
4,65 | 10.881.000 |
4,98 | 11.653.200 |
- Lưu ý thêm: Các bảng lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp có liên quan (căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV)
2.2. Bảng lương của y tá và nhân viên y tế từ ngày 1/7/2024:
Trong trường hợp là y tá và nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở y tế công lập thì căn cứ theo quy định tại
-
Y tá cao cấp thuộc nhóm ngạch viên chức loại A1;
-
Y tá chính thuộc nhóm ngạch viên chức loại B;
-
Y tá thuộc nhóm ngạch viên chức loại C nhóm 1 (C1).
Theo đó:
-
Bảng lương của các cá nhân giữ chức vụ tá cao cấp sẽ áp dụng theo bảng lương của bác sĩ (hạng III) hoặc bác sĩ y học dự phòng (hạng IIII);
-
Bảng lương của các cá nhân giữ chức vụ y tá chính sẽ được áp dụng theo bảng lương của y sĩ (hạng IV);
-
Bảng lương của cá nhân giữ chức vụ y tá thuộc nhóm ngạch viên chức loại C nhóm 1 (C1) sẽ được áp dụng theo bảng lương sau đây:
Bậc lương | Hệ số | Mức lương | |
Đến hết 30/06/2024 | Từ ngày 01/07/2024 trở đi | ||
Bậc 1 | 1.65 | 2.458.500 | 2.970.000 |
Bậc 2 | 1.83 | 2.726.700 | 3.294.000 |
Bậc 3 | 2.01 | 2.994.900 | 3.618.000 |
Bậc 4 | 2.19 | 3.263.100 | 3.942.000 |
Bậc 5 | 2.37 | 3.531.300 | 4.266.000 |
Bậc 6 | 2.55 | 3.799.500 | 4.590.000 |
Bậc 7 | 2.73 | 4.067.700 | 4.914.000 |
Bậc 8 | 2.91 | 4.335.900 | 5.238.000 |
Bậc 9 | 3.09 | 4.604.100 | 5.562.000 |
Bậc 10 | 3.27 | 4.872.300 | 5.886.000 |
Bậc 11 | 3.45 | 5.140.500 | 6.210.000 |
Bậc 12 | 3.63 | 5.408.700 | 6.534.000 |
3. Bác sĩ, y tá, nhân viên y tế từ 1/7/2024 được hưởng phụ cấp ưu đãi như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP (sau được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP), phụ cấp ưu đãi nghề y tế (trong đó có bác sĩ, y tá, nhân viên y tế) được chia làm 06 mức như sau:
Vị trí công việc của viên chức y tế | Mức phụ cấp |
Cá nhân thường xuyên và trực tiếp làm các công việc, vị trí như sau:
| 100% |
Đối với cá nhân thường xuyên và trực tiếp làm các công việc như sau:
| 70% |
Cá nhân thường xuyên và trực tiếp làm các công việc như sau:
| 60% |
Cá nhân thường xuyên phải trực tiếp khám chữa bệnh, điều trị, chăm sóc, phục hồi người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, chống độc, bỏng và da liễu, nhi. | 50% |
Cá nhân thường xuyên và trực tiếp làm các công việc như sau:
| 40% |
| 30% |
THAM KHẢO THÊM: