Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Luật tổ chức tòa án nhân dân số 33/2002/QH10

  • 04/11/202004/11/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    04/11/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Luật tổ chức tòa án nhân dân số 33/2002/QH10 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 02 tháng 4 năm 2002.

      LUẬT

      CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2002/QH10 NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2002 TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN

      Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
      Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân.

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1

      Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

      Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

      Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

      Điều 2

      Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà án sau đây:

      1. Toà án nhân dân tối cao;

      2. Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

      3. Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

      4. Các Toà án quân sự;

      5. Các Toà án khác do luật định.

      Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.

      Điều 3

      Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Toà án các cấp.

      Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với các Toà án nhân dân địa phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực.

      Điều 4

      Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.

      Điều 5

      Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 6

      Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

      Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.

      Điều 7

      Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

      Điều 8

      Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.

      Điều 9

      Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

      Điều 10

      Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.

      Điều 11

      Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.

      Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

      Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

      Đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định.

      Điều 12

      Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng.

      Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.

      Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

      Điều 13

      Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Toà án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Toà án về việc đó.

      Điều 14

      Toà án phối hợp với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.

      Điều 15

      Toà án cùng với Viện kiểm sát, các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đơn vị vũ trang nhân dân nghiên cứu và thực hiện những chủ trương, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

      Điều 16

      Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.

      Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.

      Điều 17

      Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương.

      Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng.

      Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Toà án nhân dân tối cao và Bộ quốc phòng trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự về tổ chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Chương 2:

      TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

      Điều 18

      Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm có:

      a) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

      b) Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

      Xem thêm:  Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

      c) Bộ máy giúp việc.

      Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

      Điều 19

      Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án;

      Giám đốc việc xét xử của các Toà án các cấp; giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các Toà án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Toà án đó;

      Trình Quốc hội dự án luật và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.

      Điều 20

      Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử:

      Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

      Điều 21

      Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và là cơ quan hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật.

      Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có:

      a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

      b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

      Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không quá mười bảy người.

      Điều 22

      Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      b) Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;

      c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

      d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác của các Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;

      đ) Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

      Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

      Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật.

      Điều 23

      Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

      Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

      Điều 24

      Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

      Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      b) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;

      c) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.

      Điều 25

      Chánh án Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;

      Chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

      Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;

      Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;

      Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

      Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;

      Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa phương sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;

      Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Toà án;

      Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;

      Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

      Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Toà án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;

      Tổ chức kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của ngành Toà án bảo đảm đúng quy định của pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 26

      Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

      Chương 3:

      TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

      Mục A: CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, thành phố TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

      Điều 27

      Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

      a) Uỷ ban Thẩm phán;

      b) Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

      c) Bộ máy giúp việc.

      Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.

      Điều 28

      Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

      Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

      Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 29

      Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

      Xem thêm:  Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Thẩm quyền, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao?

      a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

      b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

      Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.

      Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị;

      b) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án cấp mình và các Toà án cấp dưới;

      c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

      d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của các Toà án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao.

      Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

      Điều 30

      Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

      Toà hình sự, Toà dân sự và Toà hành chính Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

      b) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

      Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;

      b) Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      c) Giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật.

      Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp luật tố tụng;

      b) Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

      c) Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.

      Điều 31

      Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Tổ chức công tác xét xử;

      b) Chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán;

      c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

      d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách và các chức vụ khác trong Toà án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

      đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Toà án cấp mình và cấp dưới;

      e) Báo cáo công tác của các Toà án địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao;

      g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.

      Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án địa phương. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

      Mục B: TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, thành phố THUỘC TỈNH

      Điều 32

      Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.

      Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc.

      Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

      Điều 33

      Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      a) Tổ chức công tác xét xử và các công tác khác theo quy định của pháp luật;

      b) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án cấp trên trực tiếp.

      Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

      Chương 4:

      TOÀ ÁN QUÂN SỰ

      Điều 34

      Các Toà án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

      Các Toà án quân sự gồm có:

      a) Toà án quân sự trung ương;

      b) Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;

      c) Các Toà án quân sự khu vực.

      Quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Toà án.

      Điều 35

      Toà án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

      Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

      Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.

      Toà án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.

      Điều 36

      Tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Chương 5:

      THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM

      Điều 37

      Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

      Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.

      Thẩm phán, Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

      Thẩm phán, Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Toà án nơi Thẩm phán, Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán, Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm:  Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Chánh án Toà án nhân dân

      Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán, Hội thẩm của Toà án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Điều 38

      Thẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

      Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.

      Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.

      Điều 39

      Người có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải được Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.

      Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Điều 40

      Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

      Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chánh án mới.

      Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

      Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.

      Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

      Nhiệm kỳ của Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm.

      Điều 41

      Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

      Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

      Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

      Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là năm năm.

      Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

      Việc quản lý Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Điều 42

      Số lượng Thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

      Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

      Điều 43

      Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.

      Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ, được cấp trang phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.

      Chương 6:

      BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN

      Điều 44

      Chế độ tiền lương, phụ cấp, giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Toà án và chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

      Điều 45

      Tổng biên chế của Toà án nhân dân tối cao và các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

      Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

      Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.

      Điều 46

      Kinh phí hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, của các Toà án nhân dân địa phương do Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

      Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

      Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

      Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Toà án nhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

      Điều 47

      Cơ quan Công an có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương.

      Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án quân sự.

      Chương 7:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 48

      Luật này thay thế Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 06 tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 28 tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995.

      Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

      Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Luật tổ chức tòa án nhân dân số 33/2002/QH10 thuộc chủ đề Luật tổ chức tòa án nhân dân, thư mục Văn bản pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao? Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh? Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

      Thẩm quyền của Tòa án dân sự? Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao (89-DS)

      Hiện nay, theo như quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành thì đối với việc kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đới với bản án khi nhân thấy bản án đó sai với quy định của pháp luật hoặc có tình tiết xét xử trái pháp luật. Khi đó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền ra quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

      Khi thực hiện Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như thế nao?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

      Trong các trường hợp thực hiện Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì cần có thủ tục kèm theo đó chính là làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu Đơn yêu cầu tòa án nhân dân ra quyết định định giá tài sản

      Khi Tòa án quyết định định giá tài sản trong quyết định thì trước khi tiến hành mở phiên đấu giá thì Tòa án sẽ thành lập một Hội đồng định giá để trực tiếp tham gia đấu giá. Hội đồng định giá được lập ra gồm chủ tịch Hội đồng, Thư ký giúp việc cho hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp tỉnh là gì? Thẩm quyền TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW?

      Trong hệ thống các cấp Tòa án, Tòa anh nhân dân cấp tỉnh được đánh giá là cấp quan trọng nhất, mọi hoạt động xét xử phần lớn tập trung vào TAND cấp tỉnh, vì vậy, việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn một cách chặt chẽ đối với cơ quan này là hoàn toàn cần thiết.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      Hệ thống tòa án nhân dân được tổ chức từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Tòa án nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện chức năng xét xử (một trong những chức năng trọng tâm). Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Thẩm quyền, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao?

      Việc xây dựng Tòa án nhân dân cấp cao là một trong những điểm mới quan trọng, làm thay đổi hệ thống Tòa án của nước ta, đây chính là điểm nổi bật của cải cách tư pháp ở nước ta. Bài viết dưới đây giới thiệu về Tòa án nhân dân cấp cao, về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,... của Tòa án.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân tối cao là gì? Cơ cấu, nhiệm vụ quyền hạn của TANDTC?

      Tòa án là hệ thống cơ quan riêng biệt trong tổ chức bộ máy nhà nước. Ngoài chức năng xét xử các tranh chấp, tòa án còn giải quyết một số việc dân sự. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin về cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án của Việt Nam hiện nay là Tòa án nhân dân tối cao.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao? Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh? Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

      Thẩm quyền của Tòa án dân sự? Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao (89-DS)

      Hiện nay, theo như quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành thì đối với việc kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đới với bản án khi nhân thấy bản án đó sai với quy định của pháp luật hoặc có tình tiết xét xử trái pháp luật. Khi đó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền ra quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

      Khi thực hiện Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như thế nao?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

      Trong các trường hợp thực hiện Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì cần có thủ tục kèm theo đó chính là làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu Đơn yêu cầu tòa án nhân dân ra quyết định định giá tài sản

      Khi Tòa án quyết định định giá tài sản trong quyết định thì trước khi tiến hành mở phiên đấu giá thì Tòa án sẽ thành lập một Hội đồng định giá để trực tiếp tham gia đấu giá. Hội đồng định giá được lập ra gồm chủ tịch Hội đồng, Thư ký giúp việc cho hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp tỉnh là gì? Thẩm quyền TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW?

      Trong hệ thống các cấp Tòa án, Tòa anh nhân dân cấp tỉnh được đánh giá là cấp quan trọng nhất, mọi hoạt động xét xử phần lớn tập trung vào TAND cấp tỉnh, vì vậy, việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn một cách chặt chẽ đối với cơ quan này là hoàn toàn cần thiết.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      Hệ thống tòa án nhân dân được tổ chức từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Tòa án nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện chức năng xét xử (một trong những chức năng trọng tâm). Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Thẩm quyền, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao?

      Việc xây dựng Tòa án nhân dân cấp cao là một trong những điểm mới quan trọng, làm thay đổi hệ thống Tòa án của nước ta, đây chính là điểm nổi bật của cải cách tư pháp ở nước ta. Bài viết dưới đây giới thiệu về Tòa án nhân dân cấp cao, về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,... của Tòa án.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân tối cao là gì? Cơ cấu, nhiệm vụ quyền hạn của TANDTC?

      Tòa án là hệ thống cơ quan riêng biệt trong tổ chức bộ máy nhà nước. Ngoài chức năng xét xử các tranh chấp, tòa án còn giải quyết một số việc dân sự. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin về cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án của Việt Nam hiện nay là Tòa án nhân dân tối cao.

      Xem thêm

      Tags:

      Luật tổ chức tòa án nhân dân

      Tòa án nhân dân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao? Giới thiệu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh? Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

      Thẩm quyền của Tòa án dân sự? Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao (89-DS)

      Hiện nay, theo như quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành thì đối với việc kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đới với bản án khi nhân thấy bản án đó sai với quy định của pháp luật hoặc có tình tiết xét xử trái pháp luật. Khi đó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền ra quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

      Khi thực hiện Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như thế nao?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

      Trong các trường hợp thực hiện Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì cần có thủ tục kèm theo đó chính là làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Vậy làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu Đơn yêu cầu tòa án nhân dân ra quyết định định giá tài sản

      Khi Tòa án quyết định định giá tài sản trong quyết định thì trước khi tiến hành mở phiên đấu giá thì Tòa án sẽ thành lập một Hội đồng định giá để trực tiếp tham gia đấu giá. Hội đồng định giá được lập ra gồm chủ tịch Hội đồng, Thư ký giúp việc cho hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp tỉnh là gì? Thẩm quyền TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW?

      Trong hệ thống các cấp Tòa án, Tòa anh nhân dân cấp tỉnh được đánh giá là cấp quan trọng nhất, mọi hoạt động xét xử phần lớn tập trung vào TAND cấp tỉnh, vì vậy, việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn một cách chặt chẽ đối với cơ quan này là hoàn toàn cần thiết.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      Hệ thống tòa án nhân dân được tổ chức từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Tòa án nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện chức năng xét xử (một trong những chức năng trọng tâm). Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân cấp cao là gì? Thẩm quyền, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao?

      Việc xây dựng Tòa án nhân dân cấp cao là một trong những điểm mới quan trọng, làm thay đổi hệ thống Tòa án của nước ta, đây chính là điểm nổi bật của cải cách tư pháp ở nước ta. Bài viết dưới đây giới thiệu về Tòa án nhân dân cấp cao, về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,... của Tòa án.

      ảnh chủ đề

      Tòa án nhân dân tối cao là gì? Cơ cấu, nhiệm vụ quyền hạn của TANDTC?

      Tòa án là hệ thống cơ quan riêng biệt trong tổ chức bộ máy nhà nước. Ngoài chức năng xét xử các tranh chấp, tòa án còn giải quyết một số việc dân sự. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin về cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án của Việt Nam hiện nay là Tòa án nhân dân tối cao.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ