Luật sư tư vấn tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất.
Luật sư tư vấn tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình chồng tôi có một khu đất từ thời ông bà nội của chồng sống. Trên đất có trồng cây lâu năm. Hiện tại đã mất hết giấy tờ chứng minh. Khu đất vẫn còn các loại cây và căn nhà tạm vì ông đã mất, bà thì già yếu nên ở với bố mẹ chồng tôi từ lâu, chỉ còn một vài giấy tờ cũ chứng minh đó là đất của bà nội được UBND phường chứng nhận. Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất như sau:
Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền làm sổ đỏ, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2022
"Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật tuổi đứng tên trên sổ đỏ: 1900.6568
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư."
Điều 18 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
''Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.''
Điều 19 Bộ luật dân sự 2005 quy định năng lực hành vi dân sự của người thành niên:
"Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.''
Theo quy định trên thì cá nhân hoàn toàn có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có quy định hạn chế về độ tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo như bạn trình bày, bà nội bạn đứng sinh năm 1920, nếu thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Bộ luật dân sự 2005 thì bà bạn sẽ không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do đó, cán bộ Phòng tài nguyên và môi trường huyện trả lời không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà nội bạn do bà nội bạn nhiều tuổi (sinh năm 1920) là không đúng quy định pháp luật. Trong trường hợp này, gia đình bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để yêu cầu giải quyết trường hợp này.
Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất