Hiện nay, có một số trường hợp Luật sư muốn chuyển sang làm thừa phát lại. Luật sư được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?
Mục lục bài viết
1. Luật sư được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?
Căn cứ theo quy định vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm bao gồm:
– Đối với trường hợp kiêm nhiệm để thực hiện hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chỉ việc nghiêm cấm việc vừa làm luật sư vừa làm thừa phát lại. Còn đối với trường hợp luật sự chuyển sang làm thừa phát lại thì không bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật.
Vậy, việc từ Luật sư chuyển sang hành nghề công chứng sẽ được căn cứ vào Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn sẽ được tham gia các khóa đào tạo về nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp. Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ trong đó bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp được kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo thì người đó được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
– Miễn khóa đào tạo nghề Thừa phát lại đối với những người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên được xác định từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề được xác định từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực về pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
– Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu. Sau khi đã hoàn thành khóa bồi dưỡng thì người đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
– Hồ sơ được quy định tại khoản 1, 3 Điều này sẽ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư pháp sẽ là đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
– Thời gian tham gia đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; thời gian tham gia bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
– Người có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền hạn quy định chi tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại; việc công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài.
Theo đó, đối với trường hợp luật sư đã có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên khi chuyển sang làm thừa phát lại thì sẽ được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Tuy nhiên, luật sư sẽ phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng thừa phát lại tại học viện tư pháp.
Nếu trường hợp luật sư không đủ 05 năm hành nghề thì khi chuyển sang làm thừa phát lại luật sư đó sẽ phải trải qua khóa đào tạo nghề thừa phát lại.
2. Luật sư chuyển sang làm thừa phát lại sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định vào Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Phải trung thực và khách quan khi thực hiện các công việc của mình.
– Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và các Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
– Phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu công chứng và trước pháp luật đối với việc thực hiện công việc của mình.
– Không được đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
– Phải tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
-Phải mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi thực hiện hành nghề.
– Tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại, chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mà mình đang hành nghề và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.
-Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thừa phát lại sẽ không được kiêm nhiệm việc làm luật sư. Do đó, luật sư sau khi chuyển sang làm thừa phát lại thì sẽ không còn là luật sư nữa. Vì vậy, trường hợp luật sự chuyển sang làm thừa phát lại sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
3. Vừa hành nghề Thừa phát lại vừa hành nghề Luật sư sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 32
Đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
– Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;
– Tham gia hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;
– Thực hiện hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;
– Tiết lộ thông tin về việc thực hiện các công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
– Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc các lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Thực hiện việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;
– Thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;
– Thực hiện lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
– Không tiến hành ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP khi vi phạm, Thừa phát lại còn sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nếu trường hợp hành nghề Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề luật sư thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7 – 10 triệu đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.