Vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì chia tài sản như thế nào? Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng? Xác định tài sản chung của hai vợ chồng, chia tài sản, cấp dưỡng cho con khi ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Con có 1 vài câu hỏi muốn hỏi luật sư mong luật sư có thể giải đáp dùm con? Gia đình con hiện tại là có 3 người trong gia đình gồm bố mẹ và con (sinh năm 1994 – đang là sinh viên). Bố mẹ đã gần 60 nhưng do bất đồng quan điểm sống nên muốn ly hôn, trong thời gian 1 năm trở lại đây bố con có bạo lực gia đình với mẹ và đập phá tài sản trong gia đình và tự ý bán tài sản không có sự đồng ý của mẹ con. Giờ con muốn hỏi nếu bố mẹ ly hôn thì tài sản sẽ chia như thế nào? Và căn nhà là tài sản chung của bố mẹ, hiện tại bố mẹ đang ở ai sẽ là người sở hữu? Và con sinh năm 1994 có được hưởng tài sản gì trong gia đình hay bố mẹ có cấp dưỡng gì nữa không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 59 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
“Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.”
Do bạn không nói rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Ông (Bà) bạn hay đứng tên là Hộ Ông (Bà). Do đó, sẽ chia các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần người sử dụng đất ghi là Ông (Bà) thì đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, khi ly hôn việc phân chia tài sản chung thực hiện theo quy định trên. Nếu bố mẹ bạn có thỏa thuận phân chia cho con thì bạn sẽ được hưởng một phần.
Trường hợp 2:Trêngiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần người sử dụng đất ghi là Hộ Ông (Bà) thì phải xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp từ năm bao nhiêu? Từ đó xác định trong sổ hộ khẩu tại năm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bao nhiêu người trong sổ hộ khẩu, thì tài sản này sẽ chia đều cho những người có tên trong sổ hộ khẩu.
* Về việc cấp dưỡng:
Căn cứ Điều 110 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ với con như sau: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Theo như bạn trình bày, bạn sinh năm 1994 (23 tuổi) là người đã thành niên, không thuộc trường hợp không có khả năng lao động thì cha, mẹ không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bạn khi ly hôn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì chia tài sản như thế nào?
- 2 2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng
- 3 3. Quy định về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- 4 4. Xác định tài sản chung của hai vợ chồng, chia tài sản, cấp dưỡng cho con khi ly hôn
- 5 5. Hỏi về chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
1. Vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì chia tài sản như thế nào?
Điều 59
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì việc chia tài sản được thực hiện như sau:
Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.
2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp: Tôi lấy chồng được 5 năm và đã có hai bé do cuộc sống không hoà hợp với gia đình nhà chồng nên tôi muốn ly hôn. Từ khi lấy chồng đến nay tôi không có đi làm chỉ ở nhà chăm con và làm việc nhà. Vợ chồng tôi ở một nơi bố mẹ chồng một nơi, về kinh tế thì vợ chồng tôi làm thì chúng tôi giữ, của bố mẹ chồng thì bố mẹ chồng giữ nhưng vẫn chung hộ khẩu (vẫn gọi là ở chung) mọi việc bố mẹ chồng tôi vẫn can thiệp.
Trước khi cưới chồng tôi có nghề cơ khí sau khi lấy nhau thì vợ chồng tôi có làm thêm dịch vụ cho thuê rạp đám cưới ngoài vốn riêng của vợ chồng thì bố mẹ chồng cho thêm vì đây là ý của bố mẹ chồng tôi, còn có ngôi nhà vợ chồng tôi đang ở được xây lại sau khi vợ chồng tôi lấy lấy nhau, tiền thì vợ chồng tôi không có nhưng chè nước đều một mình tôi trong cả quá trình làm nhà từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành (không có của nhưng có công) nếu ly hôn thì tôi có được chia tài sản không hay tôi phải đi với hai bàn tay trắng.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy, đối với tài sản chung của hai vợ chồng sẽ đôi hai vợ chồng, đối với phần tài sản là nhà đất đứng tên bố mẹ chồng, anh chị sống trên ngôi nhà đó thì chị vẫn được xác định phần công sức đóng góp của chị trong khối tài sản chung sống cùng bố mẹ chồng. Mặc dù chị chỉ ở nhà và làm công việc gia đình thì đây vẫn được coi là chị có công sức trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung do đó khi ly hôn chị không phải ra đi trắng tay.
3. Quy định về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư giải đáp giúp cho em Em và chồng cũ đã ly hôn tháng 8/2015. Có tài sản chung là ngôi nhà (do 2 vợ chồng xây) trên đất cha mẹ chồng cho (không có sổ đỏ hay bất cứ gì chứng minh đó là tài sản của 2 vợ chông), vì em muốn ly hôn nhanh nên lúc ly hôn em không đề nghị tòa án chia tài sản. Hiện tại đất và nhà đó thuộc diện di dời. Cho em hỏi nếu Nhà Nước thu hồi đất, đền bù và cấp đất tái định cư thì em có được cấp một phần đất tái định cư không (vì em vẫn còn chung hộ khẩu với chồng)? Em xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Căn cứ theo quy định trên thì ngôi nhà mà hai vợ chồng bạn xây là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, sau khi có bản án, quyết định của Tòa án về việc ly hôn mà chưa chia tài sản thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Theo như bạn trình bày thì mảnh đất mà hai vợ chồng bạn đã xây dựng nhà ở là đất bố mẹ chồng cho, tuy nhiên không có sổ đỏ hay bất cứ giấy tờ gì chứng minh đó là tài sản chung thì mảnh đất đó không được công nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn mà quyền sử dụng đất đó vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ chồng bạn.
Căn cứ Điều 61 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo quy định trên thì ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn đang nằm trong khối tài sản chung với bố mẹ và là tài sản xác định được. Do đó, khi ly hôn ngôi nhà sẽ được tách ra và chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính đến phần đóng góp của các bên. Như vậy, bạn không có quyền sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất đó mà chỉ có quyền sở hữu đối với ½ căn nhà mà vợ chồng bạn đã xây.
Do đó, khi mảnh đất được bồi thường do nhà nước thu hồi , dù là được bồi thường tiền, hay được cấp đất tái định cư, nhà ở tái định cư thì bạn sẽ được chia một phần khoản bồi thường tương ứng với giá trị một nửa căn nhà của hai vợ chồng bạn chứ không được cấp đất tái định cư.
4. Xác định tài sản chung của hai vợ chồng, chia tài sản, cấp dưỡng cho con khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Anh trai tôi trước khi cưới vợ có mua 1 mảnh đất, nhưng do chưa có sổ hộ khẩu TPHCM nên anh nhờ vợ chồng Dì ruột đứng tên (có giấy xác nhận nhờ Dì chú đứng tên dùm bằng tay giữa anh và Dì chú nhưng không thông qua văn phòng công chứng). Sau khi cưới vợ anh chuyển tên của vợ chồng Dì thành tên anh ( không có tên của vợ cũ). Và hàng xóm nơi anh ở cũng như người bán đất cũng biết mảnh đất anh mua trước khi cưới là hoàn toàn bằng tiền của anh và anh nhờ Dì chú đứng tên dùm trong thời gian chưa có hộ khẩu TPHCM.
Hôm mua đất có mặt vợ chồng Dì chú ruột, anh và người bán đất. Sau khi cưới vợ, anh vay mượn tiền, hùn vốn cùng 3 người khác thành lập công ty cổ phần có đứng tên anh và vợ cũ. Nhưng anh không làm trực tiếp mà chỉ để mình vợ cũ và 3 người khác cùng làm. Tiền đi vay nợ, anh vay và anh trả, giờ anh vẫn còn lưu giấy đi vay nợ do anh đứng tên. Vợ chồng anh sống với nhau được 10 năm có 1 cháu gái thì chia tay. Sau khi chia tay, vợ cũ anh muốn nuôi con nên anh nhường phần nuôi con cho vợ cũ.
Vậy xin luật sư cho em hỏi là:
– Số tài sản chung phát sinh do 2 anh chị để dành được trong 10 năm được chia như thế nào?
– Mảnh đất anh mua trước khi cưới (có người và giấy tờ làm chứng), anh nhờ vợ chồng Dì ruột đứng tên, nhưng sau khi kết hôn anh mới đứng tên (không có tên vợ cũ) thì được chia như thế nào?
-Số tài sản do anh đi vay thành lập công ty cổ phần do anh đứng tên sau khi ly dị được chia như thế nào?
– Số tiền chu cấp cho con gái được tính như thế nào??
Luật sư tư vấn:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ Điều 33, 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về vấn đề tài sản của vợ chồng:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp này, hai vợ chồng anh bạn đã sống với nhau 10 năm, những tài chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ được phân chia theo thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau , có thể gửi đơn yêu cầu chia tài sản tới tòa án. Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, tòa án dựa vào;
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng anh trai anh;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Chia tài sản riêng của vợ chồng là bất động sản
Theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vơ chồng:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Ngôi nhà là tài sản riêng của anh trai bạn trước thời kỳ hôn nhân, nên căn nhà thuộc quyền sở hữu của anh bạn, trừ trường hợp anh bạn tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung.Trong trường hợp sau khi lấy vợ anh bạn mới tiến hành sang tên, anh bạn có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bởi thế, nếu có căn cứ xác minh đó là tài sản anh bạn mua trước hôn nhân, anh bạn vẫn có thể giành lại tài sản này.
Chia tài sản là công ty được thành lập trong thời kỳ hôn nhân
Cũng căn cứ theo quy định tại Điều 33, Điều 38, Điều 43, Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi hai vợ chồng ly hôn, tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được phân chia dựa trên cơ sở đóng góp, lỗi các bên, hoàn cảnh sống và bảo vệ lợi ích của các bên. Nếu anh trai bạn vay tiền thành lập công ty trong thời kỳ hôn nhân và không có thỏa thuận gì giữa anh chị bạn về việc phân chia tài sản chung. Nếu anh bạn không có căn cứ chứng minh công ty là tài sản riêng hoặc thành lập dựa trên nguồn tài sản riêng của anh bạn thì công ty vẫn được xem là tài sản chung của anh chị bạn. Nếu anh bạn đi vay tiền mà vẫn dùng số tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân để trả nợ thì tài sản này vẫn là của hai vợ chồng.
Cấp dưỡng cho con khi không trực tiếp nuôi dưỡng
Căn cứ quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định của pháp luật, nếu anh trai anh không trực tiếp nuôi dưỡng cháu sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Việc cấp dưỡng cho con sẽ được xem xét thông qua hoàn cảnh sống, thu nhập hàng tháng của từng cá nhân cụ thể.
5. Hỏi về chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em xin hỏi. Em đang làm thủ tục ly hôn. Em có con 11 tháng tuổi. Trên giấy tờ vợ chồng em không có tài sản gì, khi kết hôn nhà ngoại cho 5 chỉ vàng. Vợ chồng vay thêm 20 triệu mua trụ tiêu trồng giờ được 2 năm nhưng lại trồng trên đất gia đình chồng đứng tên bố chồng. Nợ chung khoảng 30 triệu chủ yếu ăn uống trả nợ vay thêm tiền mua trụ tiêu. 2 năm sống chung thời gian có bầu em vẫn đi làm thời gian sinh con nuôi con em ở nhà chăm con.
Em muốn hỏi, em ở nhà chăm con có được tính là có lao động không vì giờ chồng đòi chia đôi tiền ăn uống khi em nghỉ chăm con. Em có phải trả số nợ đó không? Ly hôn em đưa con đến nơi ở mới cách nhà 100km. Chồng yêu cầu em đưa con về 1 tháng 4 lần thăm bố. Em có phải làm như vậy không? Thu nhập từ rẫy nương trong năm nay em có được chia không? Mọi tài sản, thu nhập, nợ nần đều không có giấy tờ. Vậy ly hôn em được mất những gì trong vấn đề tài sản?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về chia tài sản khi ly hôn:
Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp không có chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận khi ly hôn như sau:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
…”
Theo đó, về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung được chia đôi, tài sản riêng của ai vẫn thuộc về người đó, trong đó:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Việc sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung phải lập thành văn bản trước khi kết hôn.
Trong trường hợp của bạn, đối với số vàng nếu cho chung hai vợ chồng trong ngày cưới là tài sản chung của vợ chồng, nếu là tài sản bạn được cho riêng khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của bạn. Khoản nợ của vợ chồng dùng vào việc mua trụ tiêu sản xuất, làm kinh tế gia đình được coi là khoản nợ chung.
Theo Điều 7
Như vậy, vợ chồng bạn trồng tiêu trên đất thuộc quyền sử dụng đất của bố chồng nên bạn sẽ được chia thu nhập cũng như hoa lợi phát sinh từ việc trồng tiêu đó tương ứng với công sức đóng góp của mình. Thời gian bạn nghỉ sinh con được tính là lao động có thu nhập, do vậy việc chồng bạn đòi chia tiền ăn trong thời gian bạn nghỉ sinh là không có căn cứ.
Luật sư tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn:1900.6568
Thứ hai, về quyền thăm nom sau khi ly hôn:
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo quy định trên, trường hợp bạn là người trực tiếp nuôi con thì chồng bạn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Về tần suất thăm nom do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét một tần suất hợp lý và các bên phải thực hiện theo. Do đó bạn có thể không đồng ý việc chồng bạn yêu cầu bạn đưa con đến thăm bố 4 lần 1 tháng và đề xuất với Tòa án xem xét tần suất sao cho hợp lý.