Sổ đỏ là thuật ngữ bình dân được dùng để chỉ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Một thuật ngữ liên quan mật thiết là sổ hồng (tức giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà).
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi tên Sơn năm nay 25 tuổi, tôi có câu hỏi về tranh chấp đất đai mong luật sư giải đáp giùm. Gia đình tôi có 1 ha cà phê 18 năm tuổi, từ khi trồng tới nay không tranh chấp nhưng vừa rồi nhà bên cạnh họ thấy sổ đỏ họ nhiều hơn thực tế (Ví dụ nhà kế bên sổ đỏ ghi là 22,5 m mà trên thực tế có 17,5 m. Họ thấy sổ đỏ nhiều hơn nên họ đi khiếu kiện nói là gia đình tôi lấn chiếm đất của họ. Mà sổ đỏ làm đại trà từ năm 2001 mà cà phê nhà tôi trồng từ năm 1993, sổ đỏ của tôi từ khi làm tới giờ chưa lấy về còn trên phòng tài nguyên, sổ đỏ tôi vẫn thiếu diện tích so với thực tế. Vậy mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như trình bày của bạn, thì gia đình bạn có 1ha đất trồng cà phê, được sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm 1993 đến nay và năm 2001, mảnh đất này được làm sổ đỏ; như vậy diện tích đất này của gia đình bạn đủ điều kiện để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, việc cấp sổ đỏ có sai sót, cụ thể theo bạn trình bày là một phần diện tích đất của gia đình bạn bị chuyển sang diện tích đất nhà kế bên, và dẫn đến tranh chấp về đất với gia đình bên cạnh.
Thứ nhất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót:
Theo “Luật đất đai 2013” và điều 136 Nghị định 181 về thi hành luật đất đai (hướng dẫn thi hành năm 2004) qui định:
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.”
Do vậy có thể thấy rằng Phòng tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính và Ủy ban nhân dân xã – nơi nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn đã không nắm vững thông tin diện tích thửa đất, không thẩm tra, xác minh thực địa dẫn đến sai sót về diện tích đất của gia đình bạn!
Thứ hai, về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc:
Để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục sau:
Gia đình bạn có thể ủy quyền cho Công ty LUẬT DƯƠNG GIA làm thủ tục cũng như giải quyết với Cơ quan liên quan.
Công ty LUẬT DƯƠNG GIA gửi công văn cho Ủy ban nhân dân huyện, Phòng tài nguyên và môi trường thông báo về sai sót trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm xem xét và giải quyết, bằng cách: Chuyển cho thanh tra thẩm tra lại và ra quyết định có sai sót hay không? Nếu không sai sót thì phải báo cho Công ty LUẬT DƯƠNG GIA, nếu sai sót thì Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã cấp cho phù hợp với thực tế và thông báo cho gia đình bạn và gia đình nhà kế bên biết.
Đồng thời gia đình bạn nên làm một bộ hồ sơ đăng kí quyền sử dụng đất lên Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất để họ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong vòng 50 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian đo vẽ địa chính, UBND huyện có trách nhiệm cấp GCNQSDĐ.
Bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ (có mẫu), khi nộp phải lấy giấy biên nhận từ nhân viên để đảm bảo thời điểm nộp hồ sơ và tránh mất mát giấy tờ sau này.
Trong trường hợp cơ quan quản lí nhà nước không giải quyết hoặc chậm giải quyết thì Công ty LUẬT DƯƠNG GIA làm thủ tục khiếu nại, hoặc khởi kiện ra tòa án theo qui định hiện hành của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.