Trên thực tế, đối với ô tô nhập khẩu vào Việt Nam vẫn sẽ chịu thuế nhập khẩu. Tùy từng nước sản xuất mà thuế nhập khẩu sẽ có mức khác nhau. Hiện nay, theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) thì đối với xe ô tô nhập khẩu vào nước ta sẽ dần có có chính sách giảm thuế nhập khẩu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề về lộ trình giảm thuế nhập khẩu ô tô vào Việt Nam:
Mục lục bài viết
1. Thuế nhập khẩu ô tô hiện nay:
Thuế nhập khẩu ô tô được hiểu là khoản thuế bắt buộc nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các xe ô tô nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
Thuế nhập khẩu ô tô hiện nay gồm có:
(1) Thuế nhập khẩu: đây được hiểu là mức thuế được đánh trực tiếp vào giá ô tô nhập khẩu, với thuế suất tuỳ thuộc vào quốc gia sản xuất. Mức thuế này sẽ phụ thuộc vào quốc gia sản xuất xe, ví dụ như:
– Đối với xe nhập khẩu từ các khu vực như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc: thuế nhập khẩu xe ô tô sẽ từ 56% -74%.
– Đối với xe nhập khẩu từ các quốc gia trong khối ASEAN: thuế nhập khẩu xe ô tô là 0% căn cứ vào Hiệp định Thương mại hàng hóa các nước ASEAN, tuy nhiên cần đáp ứng điều kiện là xe có tỷ lệ nội địa hóa từ 40% trở lên.
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Ô tô mua từ nước ngoài về sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa như:
– Xăng các loại.
– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
Hiện nay, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt áp với ô tô như sau:
Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống |
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 35 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 |
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 40 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 | 50 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 |
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 60 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 | 90 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 | 110 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 | 130 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 | 150 |
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 15 |
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 10 |
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng |
|
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống | 15 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 | 20 |
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 | 25 |
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng | Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này |
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học | Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này |
g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
(1) Xe ô tô điện chạy bằng pin |
|
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống |
|
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 3 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 11 |
– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ |
|
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 |
– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ |
|
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 1 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 4 |
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng |
|
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 |
(2) Xe ô tô chạy điện khác |
|
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 15 |
– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 10 |
– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 5 |
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 |
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh |
|
– Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 70 |
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 75 |
(căn cứ Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH 2022 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt).
(3) Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế áp dụng đối với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam, không riêng gì ô tô. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô nhập khẩu là 10%.
Tính thuế giá trị gia tăng của ô tô như sau:
Thuế giá trị gia tăng = (Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Giá nhập khẩu) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
(4) Thuế trước bạ ô tô:
Đây là loại thuế phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu một chiếc xe ô tô. Mức thuế trước bạ sẽ phụ thuộc tùy vào tỉnh thành khác nhau.
Ví dụ: Hà Nội 12%, TP. Hồ Chí Minh 10%, Đà Nẵng 12%, Hải Phòng 12%,…
Ngoài các loại thuế trên, khi mua ô tô còn phải chịu các loại phí khác như:
– Phí kiểm định: Kiểm định xe ô tô là quá trình kiểm tra chất lượng, độ an toàn của một chiếc xe xem có đáp ứng tiêu chí lưu thông an toàn trên đường hay không.
– Phí bảo trì đường bộ: Phí bảo trì đường bộ là một trong những loại phí mà chủ xe ô tô phải nộp để góp phần bảo trì, nâng cấp đường bộ.
– Phí cấp biển ô tô: Mức phí đăng ký biển số xe sẽ phụ thuộc vào từng địa phương khác nhau. Ví dụ như ở Hà Nội là 20 triệu đồng,…
2. Lộ trình giảm thuế nhập khẩu ô tô vào Việt Nam thế nào?
Hiện nay, mức thuế nhập khẩu ô tô là 0% khi nhập khẩu xe từ các quốc gia trong khối ASEAN với các xe có tỷ lệ nội địa hoá 40% hoặc đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Xe phải có đủ các tiêu chuẩn bảo hành, bảo dưỡng.
– Đảm bảo có ủy quyền từ nhà sản xuất ở nước sản xuất xe.
– Kiểm tra 1 xe bất kỳ trong lô hàng nhập khẩu.
– Đảm bảo có giấy chứng nhận chất lượng màu sắc, kiểu xe, loại xe từ nhà sản xuất.
– Xe phải đảm bảo có đủ linh kiện kiện, phụ tùng đúng chuẩn xe theo cam kết của phía xuất khẩu.
– Phải có giấy tờ nhập khẩu đúng quy định.
Căn cứ vào Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực từ 8/6/2020, sau khoảng 9-10 năm nữa, thuế suất thuế nhập khẩu ô tô tại các nước châu Âu có thể sẽ giảm về 0%, cụ thể như sau:
+ Theo hiệp định, ô tô con thuộc nhóm B9 (có dung tích xi lanh dưới 3.0L) thuế suất cơ sở 78% được xóa bỏ sau 10 lần cắt giảm đều, mỗi năm một lần.
+ Đối với xe con nhóm B10 (xe có dung tích xi lanh trên 3.0L) thuế suất cơ sở 74% được xóa bỏ sau 11 lần cắt giảm đều, mỗi năm một lần.
+ Với mức thuế suất cơ sở là thuế nhập khẩu (chưa gồm TTĐB, VAT) trung bình trên 76% hiện hành, mức giảm thuế theo lộ trình 11 năm giúp xe xuất xứ châu Âu được giảm thuế cơ sở 7% mỗi năm.
Theo tinh thần trên thì thuế nhập khẩu ô tô dần sẽ được bỏ đối với những sản phẩm xe ô tô đáp ứng đủ các điều kiện về chất lượng của xe.
3. Cách tính thuế nhập khẩu ô tô hiện nay:
Hiện nay, các dòng xe ô tô nhập khẩu từ nước ngoài phải chịu mức thuế nhập khẩu khá cao rơi từ 56 – 74% giá trị xe, từ đó dẫn đến việc giá trị của chiếc xe độn giá lên rất nhiều.
Hiện nay, thuế nhập khẩu ô tô được tính như sau:
Thuế nhập khẩu ô tô = Giá nhập khẩu x Thuế suất thuế nhập khẩu
Theo đó: Giá nhập khẩu bao gồm giá xuất xưởng, phí vận chuyển, các loại chi phí khác tùy vào từng quốc gia và đơn hàng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH 2022 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
THAM KHẢO THÊM: