Một số quy định về lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy? Chi phí lăn bánh cho xe ô tô tại Hải Phòng?
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động của cơ quan Nhà nước. Trên thực tế, ngoài khoản tiền mua xe và biển số thì người mua còn phải nộp thuế trước bạ. Mức thu thuế trước bạ đối với ô tô khi mua mới của từng hãng và loại xe là không giống nhau và được quy định rất cụ thể trong các văn bản pháp luật có liên quan. Thuế trước bạ là cách gọi khác, phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ. Vậy các quy định về lệ phí trước bạ có nội dung ra sao? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về lệ phí trước bạ và chi phí lăn bánh cho xe ô tô tại Hải Phòng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy:
1.1. Các đối tượng ô tô, xe máy chịu lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại Điều 2
– Thứ nhất: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự thuộc đối tượng phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ( được gọi chung là xe máy) thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
– Thứ hai: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự thuộc đối tượng phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
1.2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 6
Đối với trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng:
– Trong trường hợp phát sinh khi các loại ô tô, xe máy mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế sẽ áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
– Đối với trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính sẽ ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường.
1.3. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy:
Căn cứ quy định tại Khoản 4, 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Điểm a Khoản 2 Điều 1
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Còn đối với:
+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ ô tô, xe máy đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Còn đối với:
+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung kể trên.
+ Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Tuỳ theo loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan Thuế có thẩm quyền sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định cụ thể nêu trên.
1.4. Trường hợp ô tô, xe máy được miễn lệ phí trước bạ:
Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm c, d Khoản 3 Điều 1
Thứ nhất: ô tô, xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
– Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
– Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ hai: Ô tô, xe máy là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ;
Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô, xe máy của đơn vị có ô tô, xe máy đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô, xe máy thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Thứ ba: Ô tô, xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
– Ô tô, xe máy đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô, xe máy.
– Ô tô, xe máy của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
– Ô tô, xe máy đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
– Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
Thứ tư: Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
– Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ô tô, xe máy của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô, xe máy mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
– Ô tô, xe máy của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô, xe máy trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thứ năm: Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ sáu: Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
Thứ bảy: Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Thứ tám: Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
2. Chi phí lăn bánh cho xe ô tô tại Hải Phòng:
Tại Hải Phòng, hiện nay có ban hành Quyết định số 1771/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2011 về mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí trước bạ đăng ký xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) và một quyết định khác bổ sung là Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013.
Theo đó trước khi có Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013 thì mức phí áp dụng như sau:
“1. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện mua xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đều phải thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
2. Mức thu
Mức thu lệ phí trước bạ là 15% đối với tất cả các loại xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không phân biệt phân khối lớn, nhỏ.
3. Cơ quan tổ chức thu lệ phí trước bạ:
Cục Thuế thành phố và Chi cục Thuế các quận, huyện là đơn vị tổ chức và thực hiện việc thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe).”
Tuy nhiên, khi Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013 bổ sung về phần lệ phí đăng ký xe ô tô thì mức phí có sự thay đổi như sau:
“1. Điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn thành phố tại Quyết định số 1771/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
– Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn thành phố là 12%.”
Như vậy, hiện tại các chủ thể khi làm thủ tục đăng ký xe ô tô thì lệ phí mà các chủ thể cần nộp sẽ áp dụng mức lệ phí là 12%.