Lệ phí sang tên, đổi chủ khi mua xe máy cũ tại TPHCM. Mua xe máy cũ khác tỉnh, sang tên đổi chủ tại TPHCM hết bao nhiêu tiền? Thủ tục sang tên, đổi chủ xe máy cũ.
Hiện nay, nhu cầu mua bán của con người ngày càng tăng, với những sản phẩm thông thường như mua bán hàng hóa vật dụng sinh hoạt đơn giản trong gia đình như: tủ, máy giặt, điều hòa …. chúng ta không cần phải đăng ký với cơ quan chức năng của Nhà nước và chấp hành một số khoản phí, thuế và lệ phí với cơ quan Nhà nước.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều tài sản khác khi mua chúng ta cần phải đăng ký với cơ quan Nhà nước trong quá trình chuyển giao từ Nhà sản xuất, đại lý bán hàng hay từ chủ cũ sang người mua, đồng thời cần chấp hành đóng thuế và lệ phí. Việc bản thân sở hữu một tải sản hợp pháp không phải chỉ đơn thuần là sở hữu những tài sản mới mà còn những tài sản cũ. Vậy việc mua xe máy cũ chúng ta cần làm những thủ tục gì để được sở hữu hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, cụ thể việc chuyển giao ở tại thành phố Hồ Chí Minh chúng ta cần đến cơ quan nào? cần đóng những khoản lệ phí sang tê, đổi chủ xe gì?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí sang tên, đổi chủ khi mua xe máy cũ tại Hồ Chí Minh
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4
“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
…
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc
Như vậy, xe máy đã được sử dụng và đóng lệ phí trước bạ lần đầu tiên khi mua mới rồi, lần mua cũ này là lần thứ 2 việc chuyển giao xe này cần phải đóng lệ phí trước bạ. Với lần thứ 2 này theo quy định trên, đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Ví dụ: Anh A thường trú tại quân 1 thành phố Hồ Chí Minh, anh có mua chiếc xe SH mới tại cửa hàng Honda vào năm 2015, thời điểm mua anh A đã đóng lệ phí trước bạ là 2% trên giá trị tài sản. Sang năm 2020 anh A có nhu cầu mua xe ô tô nên bán xe máy SH cho anh B ở quận 2 thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4
2. Thủ tục sang tên xe máy cũ trong TP. Hồ Chí Minh
Việc mua xe máy cũ không phải lúc nào cũng mua cùng một tỉnh/thành phố với nhau, mà việc mua xe còn có thể liên quan giữa các tỉnh/thành phố khác nhau. Vì vậy, với thủ tục mua bán sang tên xe máy cũ trong thành phố Hồ Chí Minh chúng ta làm những thủ tục sau:
Đầu tiên, chủ xe là người Việt Nam, cần xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân (trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
Thứ hai, Chuẩn bị hồ sơ:
Người mua hoặc người bán xe máy cũ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe (giấy chứng nhận này của người bán xe khi đăng ký lần một lúc mua mới đã làm).
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, cụ thể trong trường hợp chuyển giao mua xe máy cũ là giấy bán xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán và người mua xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Chứng từ lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
3. Thủ tục sang tên xe máy cũ giữa TP. Hồ Chí Minh và tỉnh khác
Khi người mua xe và người bán xe máy cũ khác tỉnh/ thành phố, hai bên cần làm những thủ tục sau:
Việc mua xe, sang tên xe máy cũ khi bên mua và bên bán khác tỉnh nhau phức tạp và có thể lâu hơn khi mua cùng một tỉnh vì trong cùng một tỉnh sẽ giảm bớt thời gian đi lại. Việc mua xe cũ khác tỉnh sẽ phải trải qua hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất người mua đi xe từ nơi bán về nơi mình thường trú, giai đoạn hai người bán sẽ lên cơ quan Nhà nước để làm thủ tục sang tên xe.
- Di chuyên xe về tỉnh/ thành phố nơi người mua thường trú:
Để chuyển xe về nơi thường trú của mình, tổ chức hay cá nhân mua xe cần điều lên cơ quan đăng ký xe ban đầu, có ghi trên giấu đăng ký xe của người bán xe máy. Lên đây, cơ quan hành chính này sẽ hướng dẫn làm thủ tục di chuyển xe đi tỉnh/ thành phố khác. Ở giai đoạn này người mua xe hay người bán xe không phải điều khiển xe đến để kiểm tra nhưng cần phải xuất trình một trong những loại giấy tờ sau của chủ xe: Chứng minh nhân dân (trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu); Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác (kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng)).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác; Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm những giấy tờ sau (căn cứ theo quy định tại Điều 12
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA), giấy này mọi người có thể lên cơ quan đăng ký xe ban đầu để lấy.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, giấy này của chủ sở hữu xe, khi làm thủ tục mua bán xe yêu cầu cần lấy từ chủ sở hữu xe hoặc người bán.
– Chứng từ lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Khi di chuyển xe từ nơi bán về người người mua đang thường trú, người mua lên cơ quan Nhà nước để đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Để làm thủ tục này, chủ xe mới cần xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân (trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu); Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác (kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng)), trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác; Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. Ngoài ra cần cung cấp thêm những giấy tờ sau (căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA):
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) mọi người có thể lên cơ quan đăng ký xe để lấy mẫu.
– Chứng từ lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA), mẫu văn bản này đã chuẩn bị ở giai đoạn di chuyên xe về tỉnh/ thành phố nơi người mua thường trú ở trên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Cơ quan hành chính Nhà nước làm thủ tục đăng ký sang tên xe: Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
4. Thuế đăng ký trước bạ khi mua xe cũ tại TPHCM là bao nhiêu?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi có mua một chiếc xe máy hiệu Honda SH của một người bạn ở thành phố Vinh, tình Nghệ An và sau đó tôi mang chiếc xe vào trong thành phố Hồ Chí Minh để sử dụng và tôi đăng ký trước bạ tại thành phố Hồ Chí Minh. Vậy xin hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì tôi phải chịu thuế đăng ký trước bạ khi mua xe cũ là bao nhiêu? Rất mong nhận được phản hồi của luật sư. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
…
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
…
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trong trường hợp này thì bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức 1%. Tuy nhiên mức 1% này tính theo giá tính lệ phí trước bạ do Úy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
“Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị phương tiện vận tải tính lệ phí trước bạ. | = | Giá trị phương tiện vận tải quy định tại Điều 2 Quyết định này. | X | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của các loại phương tiện vận tải. |
1. Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
a. Tài sản mới: 100%.
b. Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
2. Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
a. Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b. Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
c. Thời gian đã sử dụng trên 3 đến 6 năm: 50%
d. Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
e. Thời gian đã sử dụng trên 10 năm:
– Đối với các loại phương tiện vận tải đường thủy và ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe): 20%.
– Đối với các loại phương tiện vận tải khác: 10%.
3. Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
a. Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
b. Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ.”
Với những tình tiết bạn cung cấp thì chúng tối chưa thể đưa ra một mức nộp lệ phí trước bạ cụ thể. Tuy nhiên, giả sử chiếc xe máy mang nhãn hiệu Honda SH bạn mua 80 triệu và đã sử dụng được 5 năm thì mức lệ phí trước bạ mà bạn sẽ phải nộp như sau:
Mức nộp lệ phí trước bạ = (80.000.000 x 50%) x 1% = 4.000.000đ