Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng cần lưu giữ. Có rất nhiều người quan tâm khi bị mất sổ đỏ có làm lại được không? Lệ phí cấp lại sổ đỏ là bao nhiêu tiền? Thời gian mất bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vì thế chủ sở hữu có nghĩa vụ và trách nhiệm cất giữ, giữ gìn cẩn trọng để tránh bị kẻ xấu chiếm đoạt. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình bị mất sẽ được cấp lại.
Theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
– Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất bao gồm: quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục bản đồ địa chính; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ vào chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ theo quy định:
Căn cứ theo quy định tại Điều 77
Khi bị mất Giấy chứng nhận thì hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải đăng tin mất trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã hoặc đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thì người bị mất Giấy chứng nhận nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất thì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Hồ sơ nộp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hồ sơ người sử dụng đất khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị để yêu cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của công an xã nơi mất giấy cấp về việc mất Giấy chứng nhận;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
– Ngoài ra, người sử dụng đất khi chuẩn bị hồ sơ cần nộp thêm giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp/giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân;
– Văn bản ủy quyền (nếu có);
4. Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định của pháp luật:
Khi bị mất sổ đỏ thì cá nhân, tổ chức làm đơn trình báo mất và phải xin Giấy xác nhận mất Giấy chứng nhận trước rồi sau đó mới làm hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ theo quy định. Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ được thực hiện theo Nghị định 43/2014 / NĐ – CP sau đây:
Bước 1 : Thông báo về việc mất Giấy chứng nhận
Người có Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất bị mất thì phải làm đơn trình báo mất Giấy chứng nhận lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2 : Cán bộ địa chính cấp xã sau khi nhận được đơn khai báo mất Giấy ghi nhận thì có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi những thủ tục làm lại sổ đỏ chính chủ :
– Xác định số của Giấy chứng nhận ghi nhận bị mất vào sổ cấp giấy ghi nhận;
– Chuyển đơn trình báo mất Giấy chứng nhận lên phòng tài nguyên và thiên nhiên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền;
– Thực hiện niêm yết thông tin mất giấy ghi nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã ( trừ trường hợp giấy ghi nhận bị mất do thiên tai, hỏa hoạn, … ). Thời hạn niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận là 15 ngày so với cá thể, hộ mái ấm gia đình tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã. Các giấy từ chứng tỏ đã đăng tin 03 lần lên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về việc mất Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cơ quan công an xã nơi bị mất Giấy chứng nhận cấp giấy xác nhận mất sổ đỏ chính chủ cho người bị mất và người đó thực thi nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy ghi nhận tại văn phòng ĐK đất đai có thẩm quyền, sau khi hết thời hạn thông tin mất Giấy chứng nhận mà không có khiếu nại, trình báo hay tranh chấp.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền triển khai hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính đối với thửa đất/hoặc trích đo địa chính nếu thửa đất chưa được đo vẽ địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở tài nguyên và Môi trường) có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy ghi nhận bị mất, đồng thời ký để cấp lại Giấy ghi nhận; Cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin đất đai trên cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 5: Người yêu cầu cấp lại sổ đỏ nhận kết quả
Sau khi hoàn thành xong hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền trao lại cho người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận nhận kết quả là giấy chứng nhận được cấp mới sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nộp các khoản phí, lệ phí) (nếu có).
5. Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
– Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
Thời gian cấp lại giấy chứng nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian này không bao gồm thời gian mà người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian tối đa 03 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục cấp giấy chứng nhận này được tăng thêm 15 ngày.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.