Thủ tục cấp giấy đăng ký xe, biển số ô tô trúng đấu giá khi được thực hiện tại cơ quan nhà nước phải thực hiện việc nộp lệ phí. Vậy lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô trúng đấu giá phải đóng là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô trúng đấu giá:
Đảm bảo tất cả điều kiện để xe các phương tiện tham gia lưu thông một cách hợp pháp thì việc cấp giấy đăng ký xe, biển số xe là một trong những thủ tục bắt buộc phải diễn ra. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/ 2023/TT-BTC thì mức thu lệ phí được quy định để hoàn tất thủ tục cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô trúng đấu giá như sau:
– Tổ chức, cá nhân có trụ sở nơi cư trú ở khu vực nào thì sẽ tiến hành nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biển số phương tiện giao thông thực hiện theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó. Hiện nay, tùy từng khu vực cũng như tỉnh, thành phố khác nhau và sẽ có mức thu lệ phí khác nhau;
– Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận, đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới hoặc tổ chức cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biển số phương tiện giao thông như sau:
+ Tiến hành đăng ký cấp giấy chứng nhận biển số tại khu vực I áp dụng mức lệ phí tại khu vực I;
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận biển số tại khu vực II và khu vực III thì áp dụng mức lệ phí tại khu vực II.
Với quy định nêu trên, tổ chức cá nhân có trụ sở nơi cư trú ở khu vực nào thì sẽ tiến hành thực hiện nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biển số phương tiện giao thông theo mức lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó. Trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá; đối với xe mới thì sẽ áp dụng dựa theo các khu vực khác nhau bao gồm khu vực I, khu vực II, cụ thể:
Nội dung thu lệ phí | Khu vực I |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|
Xe ô tô (trừ Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống và Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời) | 500.000 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) | 20.000.000 |
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
Nội dung thu lệ phí | Khu vực II |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này | 150.000 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) | 1.000.000 |
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biển số xe với mức phí cao nhất đó là tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Hiện nay đối với việc đăng ký cấp giấy chứng nhận và biển số xe xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống bao gồm cả xe con pick-up đăng ký tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội ( khu vực I) đều có mức thu lãi phí là 20 triệu đồng. Trường hợp xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy xe điện có trị giá trên 40 triệu đồng thì mức thu lệ phí sẽ là 4 triệu đồng.
2. Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp miễn lệ phí cấp giấy đăng ký xe biển số xe ô tô:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC thì các trường hợp được miễn lệ phí được kể đến bao gồm các trường hợp sau:
– Thứ nhất, nếu xe được sử dụng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc lưu thông tại Việt Nam thì cũng sẽ được miễn lệ phí;
– Thứ hai, Các cá nhân làm viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao cũng như Cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc và thành viên của gia đình không phải là công dân Việt Nam; Những cá nhân này không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự thì khi đăng ký cấp giấy chứng nhận biển số, phương tiện giao thông người đăng ký phải có nghĩa vụ xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ ngoại giao để được nhận chế độ này.
– Thứ ba, Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (có thể kể đến: những cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên Hợp Quốc, cơ quan đại diện có tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác nếu không thuộc đối tượng nêu tại khoản 2 của Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận, đăng ký biển số phương tiện giao thông thực hiện theo cam kết quốc tế điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đang trở thành thành viên hoặc có thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết là Việt Nam với bên ký kết nước ngoài.
Đối với trường hợp này, tổ chức, cá nhân sẽ phải cung cấp cho cơ quan đăng ký bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc hoạt động quốc tế đã được ký kết; Bên cạnh đó, xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật cũng sẽ nằm trong trường hợp được miễn lệ phí khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận và biển số phương tiện giao thông.
3. Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe biển số xe ở các khu vực được xác định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC thì các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định dựa trên địa giới hành chính cụ thể như sau:
– Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
– Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
– Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
Cá nhân, tổ chức cần lưu ý rằng thời hạn tiến thành đóng tiền trúng đấu giá cũng chỉ được diễn ra trong một thời gian quy định bởi hiện nay theo quy định tại Điều 16 Nghị định 39/2023/NĐ-CP đã quy định rằng: trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ đi số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an được lập tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các khoản tiền trúng đấu giá sẽ không bao gồm các khoản phí, lệ phí khi tiến hành đăng ký xe. Trong trường hợp việc trúng đấu giá biển số đẹp nhưng không đủ tiền nộp thì sẽ bị hủy kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này. Biển số sau khi được đấu giá thành công nhưng cá nhân người trúng đấu giá không nộp đủ tiền dùng đấu giá sẽ được đưa ra đấu giá lại số tiền đặt trước và số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp sẽ không được hoàn trả lại và sẽ được tiến hành nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều 19 Nghị định 39/2023/NĐ-CP.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Nghị định số 39/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;
– Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.