Lấy vợ 15 tuổi có phạm tội giao cấu với trẻ em không? Quy định pháp luật về tội giao cấu với trẻ em. Lấy vợ 15 tuổi có vi phạm pháp luật?
Lấy vợ 15 tuổi có phạm tội giao cấu với trẻ em không? Quy định pháp luật về tội giao cấu với trẻ em. Lấy vợ 15 tuổi có vi phạm pháp luật?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 27 tuổi, khi lấy vợ tôi 19 tuổi và vợ tôi lúc đó 15 tuổi, đến năm vợ em 18 tuổi mới đi làm đăng ký kết hôn. Hiện tại em có hai con nhỏ nhưng do hai vợ chồng sống với nhau không hợp, cãi nhau hạnh phúc gia đình không còn. Em có làm thủ tục ly hôn nhưng vợ em không đồng ý, cô ấy dọa em là sẽ tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật là giao cấu với trẻ em. Em không có thực hiện hành vi vi phạm, lúc đó là hai bên gia đình mai mối tổ chức đám cưới. Vậy luật sư cho tôi hỏi vợ tôi có tố cáo được không? Nếu tố cáo thì em sẽ bị tội gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Những thông tin mà bạn cần lưu ý:
+ Thời điểm kết hôn bạn 19 tuổi (đã thành niên)
+ Vợ bạn 15 tuổi
+ Hiện tại kết hôn được gần 9 năm
Theo quy định tại Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
“Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 23 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
“Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”
Mặt khác, theo Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì mức án cao nhất khung hình phạt là tội phạm nghiêm trọng. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm. Bạn kết hôn gần 9 năm vẫn còn thời hiệu, vợ bạn hoàn toàn có quyền tố cáo, nếu tố cáo bạn sẽ phạm tội giao cấu với trẻ em.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.