Lấy lại tài sản bị trộm cắp và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản.
Lấy lại tài sản bị trộm cắp và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị bạn lấy mất xe trị giá khoảng 40 triệu đồng. Bạn tôi hiện nay đã bỏ trốn. Liệu tôi báo công an tố cáo thì có được bồi thường tài sản của mình hay không thưa Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
''1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.''
Cấu thành tội trộm cắp tài sản như sau:
>>> Luật sư tư vấn thủ tục lấy lại tài sản bị trộm cắp: 1900.6568
– Chủ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản của công dân.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
+ Có hậu quả xảy ra là tài sản bị chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp:
++ Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ.
++ Với nhưng tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu.
++ Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành.
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản.
Nếu bạn của bạn có các dấu hiệu trên thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn làm đơn tố cáo đến Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn của bạn đang sinh sống hoặc nơi bạn đang cư trú. Theo như bạn trình bày, bạn của bạn đã bỏ trốn hiện không xác định được đang ở đâu thì bạn làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang sinh sống để yêu cầu giải quyết. Nếu bạn muốn yêu cầu bồi thường tài sản thì phải tìm được lấy tài sản của bạn.