Lấy chồng có được chia đất nông nghiệp theo nghị định 64-CP năm 1993 không? Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Lấy chồng có được chia đất nông nghiệp theo nghị định 64-CP năm 1993 không? Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh năm 1978. Kết hôn năm 1996 . Lấy chồng khác xã , trước đó tôi là gia đình thuần nông được cấp đất nông nghiệp . Năm 1997 ở nhà đẻ tôi có chia lại ruộng đất theo nghị định 64CP . Vì tôi đã lấy chồng nên tôi không được cấp đất nông nghiệp , còn bên gia đình chồng tôi thì đã được cấp đất từ năm 1995 , từ đó đến nay tôi không có đất nông nghiệp để canh tác , bản thân tôi không có việc gì làm khác ngoài nghề nông nghiệp . Hiện nay cơ sở tôi dồn điền đổi thửa xong, còn đất dôi dư vậy tôi có được cấp đất theo nghị định 64CP ??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Nghị định 64/1993/NĐ-CP quy định về việc ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị định 64/1993/NĐ-CP quy định về việc giao đất cho hộ gia đình và cá nhân như sau:
“Điều 1. Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Toàn bộ đất nông nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.
Điều 2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.
Đối với những loại đất nông nghiệp không thể giao cho từng hộ gia đình và cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp”.
Về đối tượng được giao đất:
Đối tượng được giao đất được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định 64/1993/NĐ-CP như sau:
Điều 6
Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 7
Những đối tượng sau đây, nếu họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:
– Những người sống chính bằng nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
– Xã viên hợp tác xã nông nghiệp trước đây đã chuyển sang làm ở hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc các hợp tác xã thuộc lĩnh vực khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp;
– Con của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm;
– Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức, hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc chỉ được hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà hiện nay không có đất để sản xuất được giải quyết như sau:
– Nếu chưa được giao đất lần nào thì nay thuộc đối tượng xét để giao đất;
– Nếu đã được giao đất, nhưng nay không có đất để sản xuất mà nguyên nhân không do họ gây ra, thì cũng thuộc đối tượng được xét để giao đất.
– Nếu đã được giao đất, nhưng đã chuyển cho người khác, mà nay vẫn chưa có nguồn sống chính nào ngoài nông nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương và tuỳ từng trường hợp cụ thể để xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho họ sản xuất.
Điều 11. Việc giao đất trong trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư từ địa phương khác đến như sau:
1. Trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước hoặc theo sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giữa nơi đi và nơi đến thì được giao đất để sản xuất nông nghiệp;
2. Đối với những người chuyển cư từ tỉnh khác đến trong các trường hợp không nói tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 64/1993/NĐ-CP, sống bằng nông nghiệp thì được xét giao đất để sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, nếu tại địa phương gia đình nhà chồng chị đã tiến hành giao đất sản xuất nông nghiệp trước khi chị về địa phương đó sinh sống, hiện tại chị vẫn chưa có đất để sản xuất nông nghiệp, thì căn cứ vào quy định: “Những người sống chính bằng nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận…” thì được xem xét để giao đất.
Theo như thông tin chị cho biết, tại địa phương chị thực hiện dồn điền đổi thửa xong, và còn đất dôi dư. Hiện tại, chị vẫn chưa có đất để sản xuất nông nghiệp, trong trường hợp này chị nên gửi đơn xin cấp đất sản xuất nông nghiệp lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị đang sinh sống. Uỷ ban nhân dân xã sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương còn dôi dư và xem xét đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh giao đất cho chị sản xuất.