Quân phục là gì? Người bình thường có được mặc quân phục không? Mặc quân phục khi không phải công an có bị xử phạt không? Xử phạt các hành vi mua bán, sản xuất và tàng trữ các trang thiết bị của lực lượng vũ trang? Hình thức xử phạt đối với hành vi giả mạo công an?
Quân phục, cảnh phục của lực lượng Quân đôi nhân dân hay Công an nhân dân là những mặt hàng đặc thù, chỉ được sản xuất, cung cấp bởi các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hay được Nhà nước sản xuất riêng và trang bị, cấp cho các đơn vị, cá nhân trong lực lượng vũ trang để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp sử dụng quân phục giống của công an, quân đội để đi lừa đảo, thậm chí có đối tượng còn mặc quần áo của cảnh sát cơ động để chặn xe, thu tiền người vi phạm luật giao thông khi không phải công an đã được các lực lượng chức năng phát hiện và bắt giữ. Vậy người bình thường mặc quân phục khi không phải công an có bị xử phạt không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư
Căn cư pháp lý:
– Nghị định 82/2016/NĐ-CP
– Nghị định 120/2013 /NĐ-CP
1. Quân phục là gì? Người bình thường có được mặc quân phục không?
Quân phục Quân đội nhân dân Việt Nam là hệ thống trang phục cho chiến sĩ và sĩ quan các cấp trong các quân chủng, binh chủng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, được Nhà nước sản xuất riêng và trang bị, cấp cho các đơn vị, cá nhân trong lực lượng vũ trang để thực thi nhiệm vụ. Quân phục thuộc danh mục sản phẩm cấm kinh doanh, buôn bán.
Người được cấp phát quân phục có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và trong quá trình sử dụng quân phục phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Trong trường hợp người được cấp phát quân phục chuyển ngành, thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thu hồi các quân trang thiết bị này.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam đã nêu rõ: “Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, người bình thường không được tự ý mặc quân phục vì đây là hàng cấm lưu thông trên thị trường. Tùy theo mức độ vi phạm mà người tự ý mặc quân phục khi không phải công an có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những người được mặc quân phục chỉ bao gồm các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP, bao gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan – binh sĩ được sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và công nhân, viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Mặc quân phục khi không phải công an có bị xử phạt không?
Tùy từng trường hợp vi phạm cũng như tính chất, mức độ vi phạm, các đối tượng mặc quân phục khi không phải công an sẽ bị xem xét, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một câu hỏi mong luật sư giải đáp. Tôi có một người bạn làm công an. Có một lần tôi có mượn trang phục công an của bạn tôi để mặc. Tuy nhiên lại bị công an phường triệu tập lên và xử phạt hành chính. Vậy tôi có bị phạt không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Ngoài ra, Điều 32 Nghị định 120/2013 /NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng quân trang cũng nêu rõ:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;
b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Do quân phục chỉ được sử dụng cho cá nhân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, chính vì vậy hành vi sử dụng trái phép trang phục công an sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với trường hợp mặc mặc quân phục khi không phải là công an thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm là quân phục.
3. Xử phạt các hành vi mua bán, sản xuất và tàng trữ các trang thiết bị của lực lượng vũ trang
Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định về Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam đã quy định rõ về việc nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo đó thì việc mua, bán, lưu thông, sử dụng những bộ quần áo cảnh phục, thiết bị chuyên dùng này thực chất là mua, bán “Hàng cấm” và vi phạm quy định của pháp luật. Dựa theo tính chất, mức độ vi phạm, các đối tượng vi phạm trong từng trường hợp mà cơ quan chức năng tiến hành xem xét, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi mua bán, sản xuất và tàng trữ các trang thiết bị của lực lượng vũ trang, Chính phủ đã ban hành các quy định xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm này. Ngoài ra, trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán quân trang, quân dụng với số lượng lớn nhằm thu lợi bất chính hoặc trong trường hợp đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm, Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Sản xuất, buôn bán hàng giả với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm tù.
4. Hình thức xử phạt đối với hành vi giả mạo công an
Hiện nay, tình trạng giả mạo công an xảy ra không chỉ ở trên mạng mà còn diễn ra rất nhiều thực tế ngoài xã hội. Các đối tượng giả mạo công an không chỉ mặc trang phục ngành đóng giả công an mà nhiều đối tượng còn cố tình tự xưng là công an để lừa đảo hoặc thực hiện các hành vi vi phạm phạm pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, nếu giả mạo công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
– Đối với trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Bộ luật hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; trường hợp gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hoặc trong trường hợp tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì người chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng bằng thủ đoạn gian dối sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Trong trường hợp người phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, trường hợp tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm, có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt dể giả mạo công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Trong trường hợp người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để giả mạo công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Như vậy, đối với hành vi giả mạo công an để chiếm đoạt tài sản thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm trong từng trường hợp, người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc cao nhất là hình phạt tù chung thân. Trong trường hợp cố tình giả mạo công an đồng thời thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm trong từng trường hợp, người thực hiện có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt là cải tạo không giam giữ lên đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.