Lập phương án bán cổ phần lần thứ hai. Công ty mới hoàn thành xong đợt bán cổ phần lần đầu, muốn bán tiếp nên cần lập phương án như thế nào?
Lập phương án bán cổ phần lần thứ hai. Công ty mới hoàn thành xong đợt bán cổ phần lần đầu, muốn bán tiếp nên cần lập phương án như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty có thể tư vấn cho tôi việc lập phương án bán cổ phần lần 2 của công ty tôi không? Hiện tai công ty tôi mới hoàn thành xong đợt bán cổ phần lần đầu, muốn bán tiếp nên cần phải lập phương án.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư
2. Luật sư tư vấn:
Theo như bạn cung cấp, vì công ty bạn đã tiến hành bán cố phần lần thứ nhất và muốn tiếp tục lập phương án để bán cổ phần lần thứ hai. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có bất kỳ quy định nào của pháp luật hướng dẫn việc bán cổ phần lần thứ hai. Theo đó, việc bán cổ phần lần hai sẽ được thực hiện như việc bán cổ phần lần thứ nhất. Việc lập phương án bán cổ phần do công ty bạn quyết định theo chính sách, mục đích của việc bán cổ phần của công tuy bạn tuy nhiên cần tuân theo những quy định của pháp luật về việc bán cổ phần như sau:
Thông tư 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần quy định:
Điều 3. Đối tượng mua cổ phần
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
2. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn ủy quyền cho người có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua cổ phần.
3. Nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, bao gồm các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa).
4. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Điều 4. Những đối tượng không được tham gia đấu giá mua cổ phần lần đầu
1. Thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp, trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp cổ phần hoá.
2. Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc các tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh.
3. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá.
4. Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ – công ty con.
Điều 5. Giá bán cổ phần lần đầu
1. Giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng thầu theo kết quả đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành về giá bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược:
– Giá bán cổ phần cho người lao động được xác định bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá.
– Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện đấu giá công khai:
– Giá bán cổ phần cho người lao động được xác định bằng 60% giá bán thỏa thuận thấp nhất cho nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá).
– Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược trong trường hợp bán thỏa thuận hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược.
3. Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược thì giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn được xác định bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện đấu giá công khai thì giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn được xác định bằng 60% giá bán thỏa thuận thấp nhất cho nhà đầu tư chiến lược hoặc bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược.
4. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện đấu giá công khai:
Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi thực hiện đấu giá công khai:
Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
Điều 6. Bán cổ phần lần đầu
1. Căn cứ phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này), Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa triển khai phương án bán cổ phần lần đầu theo các phương thức: bán đấu giá công khai; thỏa thuận trực tiếp; bảo lãnh phát hành, đảm bảo phù hợp với cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần. Trong đó:
a) Phương thức bán đấu giá công khai được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
b) Phương thức thoả thuận trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước hoặc sau khi bán đấu giá công khai.
– Bán cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá số cổ phần không bán hết theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
– Bán cho các nhà đầu tư số cổ phần chưa bán được của cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công.
c) Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong trường hợp bán cổ phần lần đầu và/hoặc bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc bán cổ phần lần đầu theo các phương thức đã được phê duyệt, kể cả trường hợp thay đổi phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
>>> Luật sư tư vấn pháp
3. Trong trường hợp cần thiết có sự thay đổi về phương thức bán cổ phần so với phương án đã được duyệt thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mở tài khoản phong tỏa
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở một tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương mại để phong tỏa số tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại mục III Thông tư này; các ngân hàng thương mại thực hiện cổ phần hóa phải mở tại khoản phong tỏa tại một ngân hàng thương mại khác. Thời gian tối đa hoàn tất việc mở tài khoản phong tỏa là 15 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược
a) Căn cứ quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu phát triển doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 03 nhà đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng (sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty nếu nhất thiết phải chọn nhà đầu tư chiến lược trước thì cơ quan quyết định cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, phương thức bán và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
b) Trên cơ sở danh sách các nhà đầu tư chiến lược đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng phương án và tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược theo các nguyên tắc sau:
– Trường hợp có tối đa 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần, nếu số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần bán ra cho nhà đầu tư chiến lược thì phải tổ chức đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược theo quy định của pháp luật hiện hành; nếu số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua tối đa bằng số cố phần bán ra cho nhà đầu tư chiến lược thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa tiến hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra, giá bán cổ phần, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc quyết định theo ủy quyền của cơ quan quyết định cổ phần hóa.
– Trường hợp có trên 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa phải xây dựng quy chế tổ chức đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
c) Việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược thông qua hình thức đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra nhưng tối đa không quá 03 nhà đầu tư và phải đảm bảo giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá công khai) hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá công khai). Căn cứ kết quả của cuộc đấu giá, cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt danh sách nhà đầu tư chiến lược được lựa chọn.
Như vậy, khi tiến hành lập phương án bán cổ phần lần hai, công ty bạn cần đảm bảo những điều kiện về đối tượng mua cổ phần, đối tượng không được tham gia đấu giá mua cổ phần, giá bán cổ phần, cũng như việc tổ chức bán cổ phần theo quy định của pháp luật.