Gương chiếu hậu xe máy có tác dụng giúp cho người điều khiển phương tiện quan sát được khung cảnh phía sau và đảm bảo an toàn trong quá trình lưu thông. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ có bị xử phạt hay không?
Mục lục bài viết
1. Lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ có bị phạt không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới, trong đó có xe máy. Theo đó, xe máy bắt buộc phải có gương chiếu hậu và các thiết bị khác đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển trong quá trình tham gia giao thông đường bộ. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT Gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy, có quy định cụ thể về kích thước của gương chiếu hậu. Theo đó, trong quá trình lắp gương chiếu hậu xe máy cần phải đảm bảo kích thước như sau:
– Diện tích của bề mặt phản xạ gương chiếu hậu không được phép nhỏ hơn 69 cm vuông;
– Trong trường hợp sử dụng gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ gương không được phép nhỏ hơn 94mm, đồng thời không được phép lớn hơn 150mm;
– Trong trường hợp gương không tròn thì kích thước bề mặt phản xạ của gương cần phải đủ lớn để có thể chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, đồng thời bắt buộc phải nằm trọn vẹn được trong một hình chủ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Theo đó thì có thể nói, việc sử dụng gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của
– Có hành vi điều khiển phương tiện không có còi, không có đèn soi biển số, không có đèn báo hãm, không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có gương chiếu hậu tuy nhiên gương chiếu hậu đó không có tác dụng;
– Điều khiển phương tiện gắn biển số không đúng quy định của pháp luật, gắn biển số không rõ chữ, biển số không rõ số phải gắn biển số bị bẻ công phải biển số bị che lấp, biển số bị hư hỏng, sơn hoặc dán thêm làm thay đổi chữ/thay đổi số/Thay đổi màu sắc trên biển số xe;
– Điều khiển phương tiện không có đèn tín hiệu, hoặc có đèn tín hiệu thiên nhiên không có tác dụng;
– Sử dụng còi không đúng quy chuẩn an toàn kĩ thuật cho từng loại phương tiện khác nhau;
– Điều khiển phương tiện không có bộ giảm thanh, giảm khói, hoặc có đi nhanh không đảm bảo đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn về khí thải và tiếng ồn;
– Điều khiển phương tiện không có đèn chiếu sáng gần, không có đèn chiếu sáng xa, hoặc có tuy nhiên không có tác dụng, không đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn về thiết kế;
– Điều khiển phương tiện không có hệ thống hãm, hoặc có tuy nhiên không có tác dụng, không đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật;
– Điều khiển phương tiện lắp đèn chiếu sáng về phía sau của phương tiện đó.
Theo đó thì có thể nói, việc lắp gương chiếu hậu loại nhỏ không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo yêu cầu của pháp luật, không có tác dụng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi lắp gương chiếu hậu xe máy không đáp ứng yêu cầu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Theo đó:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, phạt tiền lên đến năm1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính không vượt quá mức phạt tiền nêu trên, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, phạt tiền lên đến 37.500.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền nêu trên, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Theo đó thì có thể nói, anh biết lắp gương chiếu hậu xe máy loại nhỏ không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, không có tác dụng sẽ bị xử phạt với mức phạt lên tới 200.000 đồng. Theo đó, mức xử phạt đối với hành vi lắp gương chiếu hậu xe máy không đáp ứng yêu cầu sẽ thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Xe máy khi tham gia giao thông bắt buộc phải lắp gương chiếu hậu không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện xe cơ giới. Theo đó, xe máy sẽ được phép tham gia giao thông khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện về chất lượng, an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường. Cụ thể như sau:
– Có đầy đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
– Có hệ thống chuyển hướng phương tiện có hiệu lực;
– Đáp ứng đầy đủ điều kiện về hệ thống đèn chiếu sáng gần, đèn chiếu sáng xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
– Có bánh lốp phù hợp với kích thuốc và đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật của từng loại phương tiện;
– Có đầy đủ gương chiếu hậu, các loại trang thiết bị kỹ thuật khác đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện;
– Có quay cùng với âm lượng đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật;
– Có đầy đủ bộ giảm thanh, giảm khói, các trang thiết bị kỹ thuật khác đảm bảo cho hoạt động khí thải và tiếng ồn phù hợp với tiêu chuẩn về môi trường;
– Có kết cấu bắt buộc phải đáp ứng độ bền và đảm bảo tính năng vận hành ổn định của phương tiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 Luật Giao thông đường bộ;
– Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT Gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.
THAM KHẢO THÊM: