Một số lưu ý khi lập di chúc để lại đất cho con? Những yêu cầu để lập di chúc để lại đất cho con cái? Một số lưu ý khi công chứng chứng thực di chúc?
Đất một tài sản rất có giá trị một đời người làm việc chăm chỉ chưa chắc đã mua được một mảnh đất. Những người sở hữu tài sản này trước khi qua đời luôn có mong muốn để lại mảnh đất cho những người thân yêu trước khi qua đời. Điều này là cực kì dễ hiểu vì vậy pháp luật cũng đã qui định một cách rõ ràng và dễ hiểu cho người để lại di chúc. Sau đậy là một số lưu ý khi lập di chúc đất đai cho con cái và cách lập di chúc có hiệu lực pháp luật.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Một số lưu ý khi lập di chúc để lại đất cho con?
Hiện nay, có nhiều câu hỏi được đặt ra khi lập di chúc quyền sử dụng đất cho con cái cần lưu ý như sau:
“Theo tôi được biết khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của gia đình vậy khi lập di chúc để lại đất cho con có cần tất cả người con đồng ý?”
Theo Điều 624
Từ đó có thể thấy việc để lại di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc. Khi lập di chúc, người để lại tài sản cho người khác sau khi chết có toàn quyền trong việc quyết định để lại di sản cho ai hay thậm chí là truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế hợp pháp của mình.
Vì thế, khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có quyền quyết định để lại cho bất kỳ người con nào mà không cần sự đồng ý của những người con còn lại hay thậm chí cũng không cần sự đồng ý của cả người con được hưởng thừa kế.
Nếu sau khi di chúc có hiệu lực, người con này không muốn nhận di sản thì có thể từ chối nhận di sản thừa kế. Di sản của người đó có thể sẽ lại chia theo pháp luật.
“Có được để lại toàn bộ đất cho con trai mà không cho con gái không?”
Như phân tích ở trên, việc quyết định cho ai đất, truất quyền hưởng di sản của ai… phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của cha mẹ. Bởi vậy, nếu cha mẹ khi lập di chúc và muốn để lại toàn bộ tài sản là nhà, đất cho con trai và không dành phần tài sản nào cho con gái thì cũng hoàn toàn hợp pháp. Trong nội dung di chúc, cha mẹ chỉ định cụ thể người được hưởng di sản thừa kế và nêu rõ việc cho con trai toàn bộ hoặc một phần di sản là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.
“Tôi không có tên trong di chúc có được thừa kế hay không?
Theo điều 644
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Theo đó nếu người đó mà thuộc vào quy định trong điều 644 thì vẫn có khả năng được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, kể cả người lập di chức không để lại một phần tài sản nào cho cô gái.
“Tôi muốn thay đổi di chúc không cho con trưởng đất nữa có được hay không ? “
Điều này có thể dẽ hiểu vì khi một người có suy nghĩ muốn chia tài sản sau khi mình chết cho các con thì hoàn toàn có thể đổi ý. Ý định của mỗi người có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố tình cảm lời nói của người khác đôi khi chỉ vì thích muốn đổi muốn thay thế. Thì ý định của một người luôn có xu hướng thay đổi theo thời gian. Vì vậy luật đã qui định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự khẳng định: “Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”
Theo quy định này, một người có thể để lại nhiều bản di chúc cho người thừa kế và chỉ bản di chúc cuối cùng về cùng một tài sản mới có hiệu lực. Vì vậy nếu bạn muốn thay đổi di chúc của bản thân hoàn toàn có thể lập lại di chúc. Điều quan trọng là bạn cần phải luôn khiến cho di chúc của bạn có hiệu lực pháp luật. Bạn nên lập di chúc cần có công chứng chứng thực ở văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nơi gần bạn nhất để đi lại tiện lợi hơn.
Do đó, nếu cùng một thửa đất, khi đã để di chúc cho con nhưng sau đó đổi lý không cho con đất hoặc chỉ cho một phần hoặc truất quyền hưởng di sản thừa kế của người con này cũng hoàn toàn hợp pháp. Và bản di chúc được lập sau cùng sẽ là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.
2. Những yêu cầu khi lập di chúc để lại đất cho con cái:
Khi một người lập di chúc để lại đất cho con, người lập di chúc cần có một giấy tờ và một số nội dung thông tin trong di chúc như sau:
– Thứ nhất, thông tin nhân thân của người để lại di chúc gồm thông tin ngày, tháng, năm sinh cùng thông tin số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hạn nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước
-Thứ hai, thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại nếu không có nơi thường trú, tạm trú. ( xác định nơi cư trú của người lập di chúc)
– Thứ ba, khẳng định trạng thái tinh thần của bản thân người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối hay đe doạ hay cưỡng ép từ những người khác. (để xác minh người đó còn hành vi năng lực dân sự và tình thần minh mẫn không bị tác động bên ngoài)
– Thứ tư, thông tin về tài sản: Vì đây là di chúc để lại đất cho con nên tài sản trong di chúc bắt buộc phải có thông tin về quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ pháp lý khác tương đương để khẳng định đó là tài sản của người lập di chúc. Thông tin về tài sản sẽ trở thành di sản phải gồm: Thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ… và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
-Thứ năm, thông tin về người được nhận di sản thừa kế: Giống như với người để lại di chúc, thông tin về người nhận di sản theo di chúc cũng phải gồm họ tên; ngày, tháng, năm sinh; thông tin về giấy tờ tuỳ thân, nơi cư trú. Điều này sẽ dễ dàng đối với giai đoạn mở thừa kế.
– Thứ sáu, ngoài việc để lại di sản là quyền sử dụng đất cho các con, người lập di chúc có thể nêu ý nguyện của mình trong bản di chúc này. Vì là di chúc nơi để lại nguyện vọng ming muốn của người đã qua đời.
– Thứ bảy, nếu di chúc được lập có nhiều trang, tờ thì người lập di chúc phải ghi rõ di chúc có bao nhiêu trang, tờ và đánh số thứ tự đầy đủ…Điều này tránh sự thất lạc cũng như không để kẻ gian lợi dụng sơ hở để mạo danh người qua đời thêm bớt một số di nguyện giả mạo.
3. Một số lưu ý khi công chứng chứng thực di chúc:
Một là công chứng, chứng thực di chúc ở đâu?
– Người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng;
– Người lập di chúc có thể chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hai là, người có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực di chúc: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng, chứng thực di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Ba là , người không được công chứng, chứng thực di chúc gồm:
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Có thể dễ hiều khi người để lại di chúc phải có một trực tiếp để lại di chúc chứng thực ý nguyện của họ trước pháp luật. Những người có quyền nghĩa vụ liên quan đến hưởng thừa kế không thể công chứng thay vì họ không phải người sở hữu tài sản và họ còn được nghi ngại rằng đã tác động nhằm thay đổi nội dung bản di chúc.