Cá nhân khi thực hiện hành vi được xác định là nguy hiểm cho xã hội bị áp dụng hình phạt co nhất đó là cách ly ra khỏi xã hội nhưng vẫn có trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù . Vậy lập công lớn được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Mục lục bài viết
1. Lập công lớn được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Trong pháp luật Việt Nam thì hình phạt tù là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước; được quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015; Tòa án là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội; mục đích chính là để tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Cá nhân bị áp dụng hình phạt này sẽ bị giới hạn một số quyền lợi nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do của người bị kết án. Mặc dù pháp luật quy định chặt chẽ về hình phạt tương thích đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn có những điều khoản để cá nhân có thể miễn chấp hành hình phạt tù hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong phạm vi bài viết này, sẽ chỉ phân tích những yếu tố liên quan đến việc lập công lớn trong việc được miễn chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ khoản 9 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP đã nêu cách hiểu về lập công lớn như sau: Lập công lớn là trường hợp người phạm tội đã có những thông tin, hành động cụ thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm mà phải đảm bảo điều kiện là quá trình hỗ trợ này không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; Thậm chí, có thể xem xét đến hành động cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân trong thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “lập công lớn” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.
Để có thể được miễn chấp hành hình phạt tù thì phải nằm trong các trường hợp sau đây thì sẽ được xem xét miễn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015, như sau:
– Cá nhân vì hành vi vi phạm mà đã bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá;
– Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Cá nhân sau khi bị kết án đã lập công;
+ Trong quá trình thi hành án phạt thì mắc bệnh hiểm nghèo;
+ Được cán bộ có thẩm quyền đánh giá là chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
– Ngoài ra, còn cần xem xét đến trường hợp người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;
– Đồng thời, để tạo điều kiện tối đã cho người bị kết án phạt tù đến 03 năm, cá nhân này đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì việc miễn chấp hành hình phạt tù có thể được chấp thuận nếu có đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại;
– Liên quan đến yếu tố là người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng vì hoàn cảnh mà lâm vào tình trạng kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại để hỗ trợ cho những đối tượng này
– Cá nhân có hành vi vi phạm bị cơ quan có thẩm quyền ban hành bản án, quyết định xử phạt là bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt tù:
2.1. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù:
Theo khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc sẽ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù bao gồm:
– Cá nhân cần chủ động chuẩn bị bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Đồng thời cần có văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền nếu cá nhân này thấy đủ cơ sở thực hiện;
– Cần soạn thảo đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
– Còn trong trường hợp người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
– Xét đến việc người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì để chứng minh vấn đề này bắt buộc phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên;
– Giay xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú cũng là loại giấy tờ quan trọng đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn để được cân nhắc miễn hình phạt tù.
2.2. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù được thực hiện như thế nào?
Bước 01: Chuẩn bị và gửi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.
Việc chuẩn bị hồ sơ vẫn do cá nhân thực hiện, chuẩn bị một số giấy tờ liên quan do mình phải thực hiện, sau đó nộp tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc. Cơ quan này sẽ hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
Bước 02: Thực hiện việc xem xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.
Để có thể giải quyết vấn đề này thì thời gian tối đa được thực hiện là trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù;
Hiện nay, Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; khi tổ chức các phiên họp thì cần có sự tham gia của những cá nhân có thẩm quyền và liên quan. Đặc biệt là cần đảm bảo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp;
Đối với trường hợp hồ sơ phải bổ sung khi Tòa án nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ thì cần thực hiện theo yêu cầu của Tòa án. Vì sự việc này có thể sẽ thay đổi về thời hạn mở phiên họp, theo đó thời hạn sẽ được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Bước 03: Ban hành quyết định miễn chấp hành án phạt tù, gửi đến cá nhân, cơ quan có liên quan
Nếu xem xét nhận thấy đối tượng đủ điều kiện để được chấp thuận miễn chấp hành hình phạt tù thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho:
– Cá nhân đang chấp hành án đã được phê duyệt theo đề nghị;
– Tiến hành gửi đến Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
– Cơ quan là Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú cũng là cơ quan được nhận thông báo về quyết định này;
– Đồng thời, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
– Cơ quan là Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở cũng cần được biết về thông tin này;
– Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
Bước 04: Thực hiện quyết định trả tự do cho người được miễn chấp hành án
Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017;
– Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ.