Lao động nước ngoài hiểu đơn giản là công dân của một quốc gia khác (không mang quốc tịch Việt nam) làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam và tuân thủ theo quy định của pháp luật nước Việt Nam. Vậy theo quy định hiện nay thì lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Mục lục bài viết
1. Lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản không?
Trước hết, pháp luật lao động đã quy định cụ thể về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 151 của
– Là người đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ chuyên môn kĩ thuật tay nghề, có kinh nghiệm làm việc, đáp ứng đầy đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của bộ trưởng Bộ y tế;
– Không phải là những đối tượng đang trong thời gian chấp hành hình phạt/chưa được xóa án tích/đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc theo quy định của pháp luật nước Việt Nam;
– Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, ngoại trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam không thuộc diện bắt buộc phải cấp giấy phép lao động.
Như vậy, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng nhiều chế độ khác nhau, trong đó không loại trừ chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bao gồm:
– Người lao động được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, sẽ được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và từ tuất;
– Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với những người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP sẽ được tính trên thời gian người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP.
Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định: Người lao động được xác định là công dân nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của nước Việt Nam thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc khi có chứng chỉ hành nghề hoặc khi có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, và đồng thời có
Như vậy, người lao động nước ngoài nếu có tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài đó vẫn sẽ được hưởng các chế độ từ bảo hiểm xã hội, trong đó có chế độ thai sản.
2. Lao động nước ngoài có phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về đối tượng áp dụng, trong đó bao gồm: Người lao động được xác định là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ của nước Việt Nam có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề hoặc có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp sẽ được quyền tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định cụ thể như sau:
– Người lao động được xác định là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề hoặc có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, đồng thời có hợp đồng lao động không xác định thời hạn/hợp đồng lao động có xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam;
– Người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP như phân tích nêu trên không thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Nghị định 143/2018/NĐ-CP khi họ thuộc một trong những trường hợp như sau:
+ Có hiện tượng di chuyển trong nội bộ công ty theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP;
+ Người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019.
Như vậy có thể nói, người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thuộc các trường hợp sau:
– Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hoặc người lao động nước ngoài có chứng chỉ hành nghề, có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp;
– Người lao động nước ngoài có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên ký kết với người sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam;
– Người lao động nước ngoài vẫn nằm trong độ tuổi lao động và chưa đến độ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019. Trong trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong công ty thì sẽ không bắt buộc phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Điều kiện để người lao động nước ngoài hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đối chiếu với quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó:
– Người lao động hưởng chế độ thai sản khi người lao động đó thuộc một trong những trường hợp như sau:
+ Được xác định là lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Đồng thời, người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
– Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con trên thực tế;
– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, đã chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc trước khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 39 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
Như vậy, trong trường hợp thông thường, người lao động nước ngoài để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người lao động nước ngoài đó cần phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người lao động sinh con.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về bảo hiểm bắt buộc với người lao động nước ngoài;
– Nghị định 58/2020/NĐ-CP mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
–
THAM KHẢO THÊM: