Trợ cấp thai sản là chế độ trợ cấp vật chất cho lao động nữ trong quá trình mang thai và sinh con. Đây là chế độ được rất nhiều lao động nữ quan tâm, một trong số đó là sau khi sinh con nhận tiền trợ cấp thai sản ở đâu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Lao động nữ sau khi sinh con nhận tiền trợ cấp thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về địa điểm tiếp nhận hồ sơ hưởng
– Đối với trường hợp người lao động vẫn còn làm việc tại doanh nghiệp:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động, tuy nhiên không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Đối với trường hợp người lao động chấm dứt
Khi đó, người lao động sẽ tự mình nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Như vậy, nếu người lao động vẫn đang làm việc tại công ty thì công ty sẽ có trách nhiệm về việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau sinh của người lao động và người lao động nhận tiền trợ cấp thai sản sau sinh thông qua công ty.
Nếu trong trường hợp công ty không chi trả tiền thai sản mà giữ của người lao động thì khi đó người lao động có thể thực hiện quyền khiếu nại lên công ty để yêu cầu thanh toán đầy đủ số tiền thai sản đó. Bởi thực tế đã rất nhiều trường hợp công ty gian dối nhằm “ăn quỵt” số tiền thai sản đó của người lao động. Do đó, để bảo vệ được quyền lợi của mình một cách đầy đủ nhất, người lao động cần thường xuyên kiểm tra trên phần mềm VssID (phần mềm bảo hiểm xã hội số) để theo dõi xem tình hình xử lý hồ sơ của mình đến đâu và đã giải quyết chi trả tiền thai sản hay chưa.
Còn đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản thì cần nộp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao) và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Khi đó, người lao động sẽ nhận tiền thai sản tại cơ quan bảo hiểm nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tạm vắng) chứ không còn nhận thông qua công ty của người lao động trước đây.
2. Quy định chung về chế độ thai sản:
2.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản khi nằm trong các trường hợp sau:
– Lao động nữ mang thai.
– Lao động nữ sinh con.
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội: đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh: đối với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý:
Với đối tượng là người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện trên vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
2.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản:
* Đối với lao động nữ:
– Thời gian hưởng chế độ khám thai:
+ Nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
+ Trường hợp lao động nữ ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: mỗi lần khám thai sẽ được nghỉ 02 ngày.
(thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
– Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
+ Nếu thai dưới 05 tuần tuổi: nghỉ 10 ngày.
+ Nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi: nghỉ 20 ngày.
+ Nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi: nghỉ 40 ngày.
+ Nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên: nghỉ 50 ngày.
(thời gian nghỉ sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).
– Thời gian nghỉ khi sinh con:
Lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ 06 tháng.
Trường hợp nếu như sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
+ Đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai: nghỉ 07 ngày.
+ Đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản: nghỉ 15 ngày.
* Đối với lao động nam:
– Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản:
Thời gian nghỉ sẽ được xác định theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tối đa là 15 ngày.
(thời gian nghỉ sẽ bao gồm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
– Thời gian hưởng chế độ khi vợ sinh con:
+ Trường hợp vợ sinh thông thường: nghỉ 05 ngày làm việc.
+ Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: được nghỉ 07 ngày làm việc.
+ Trường hợp vợ sinh đôi: được nghỉ 10 ngày làm việc. Nếu như từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: được nghỉ 14 ngày làm việc.
(thời gian nghỉ việc này không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần).
2.3. Mức hưởng thai sản :
Một là, tiền trợ cấp một lần:
– Đối với lao động nữ sinh con:
Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền trợ cấp 1 lần như sau:
Trợ cấp một lần = 2 x Mức lương cơ sở
Theo đó, mức lương cơ sở hiện là 1,49 triệu đồng.
– Đối với lao động nam:
Để được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì phải đáp ứng điều kiện bao gồm:
+ Chỉ có một mình người chồng tham gia đóng bảo hiểm xã hội: thời gian đóng đảm bảo tối thiểu đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
+ Trường hợp người vợ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Hai là, tiền chế độ thai sản:
Mức hương tiền thai sản = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng.
(theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).
3. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ thai sản:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và thực hiện nộp hồ sơ:
– Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày, tính từ ngày trở lại làm việc.
– Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Người sử dụng lao động tiếp nhận và giải quyết nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bao gồm giấy tờ đã nhận được của người lao động kèm theo danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian trong vòng 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết:
Cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh hoặc trước khi nhận con nuôi thì sẽ được giải quyết chi trả trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: