Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai tối đa bao nhiêu ngày?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Do ảnh hưởng của sức khỏe trong thời kỳ thai sản, nhiều người lao động nữ đã bắt buộc phải nghỉ việc đang dưỡng thai theo chỉ định của y bác sĩ, bệnh viện. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì người lao động nữ được nghỉ dưỡng thai tối đa trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai tối đa bao nhiêu ngày?
      • 2 2. Nghỉ dưỡng thai thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
      • 3 3. Một lần khám thì người lao động được cấp mấy giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai?

      1. Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai tối đa bao nhiêu ngày?

      Trước hết, nghỉ dưỡng thai là một trong những chế độ quyền lợi pháp luật lao động dành cho lao động nữ khi họ trải qua thiên chức làm mẹ. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 của Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế, có quy định về vấn đề cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho người lao động. Theo đó:

      – Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai sẽ được thực hiện theo quy định như sau:

      + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định (hiện nay đang được thực hiện theo mẫu tại phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế), đối với những đối tượng được xác định là lao động nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp người lao động điều trị ngoại trú;

      + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định (hiện nay đang được thực hiện theo mẫu tại phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế), đối với những đối tượng được xác định là lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian người lao động điều trị ngoại trú;

      + Biên bản giám định y khoa trong trường hợp do hội đồng giám định y khoa cung cấp;

      + Giấy ra viện theo mẫu do pháp luật quy định (hiện nay đang được thực hiện theo mẫu tại phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế), hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu do pháp luật quy định (hiện nay đang được thực hiện theo mẫu tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT).

      – Trong trường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản giám định y khoa bắt buộc phải mô tả cụ thể tình hình sức khỏe của người lao động, ghi rõ tên bệnh của người lao động. Trong trường hợp mắc các chứng bệnh cần điều trị dài ngày thì cần phải ghi mã bệnh của người lao động, trong trường hợp chưa có mã bệnh thì cần phải ghi đầy đủ tên bệnh của người lao động. Việc ghi mã bệnh và ghi tên bệnh sẽ được thực hiện theo danh mục do bộ trưởng Bộ y tế ban hành đối với các loại bệnh dài này. 

      Đồng thời, thời hạn nghỉ dưỡng thai sẽ được thực hiện theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa, theo đó việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng thai của người lao động cần phải căn cứ vào tình hình sức khỏe của người bệnh tuy nhiên không vượt quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Và việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ dưỡng thai của người lao động cần phải trùng với ngày người bệnh đến khám. Bên cạnh đó, biên bản giám định y khoa được sử dụng để nghỉ dưỡng thai của người lao động chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và chế độ thai sản.

      Theo đó, theo quy định hiện nay, mỗi loại giấy được cấp cho người lao động nghỉ dưỡng thai thông thường chỉ có thời gian 30 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp người bệnh cần phải nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết thời gian hoặc sắp hết thời gian nghỉ dưỡng thai trên giấy chứng nhận đã được cấp, người lao động có thể tiến hành tái khám để xem xét quyết định.

      Như vậy, pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ dưỡng thai tối đa của người lao động. Tuy nhiên nếu người lao động muốn nghỉ lâu dài thì vẫn phải tiến hành tái khám để được xem xét tiếp tục nghỉ dưỡng thai.

      2. Nghỉ dưỡng thai thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó:

      – Người lao động hưởng chế độ thai sản khi người lao động đó thuộc một trong những trường hợp như sau:

      + Được xác định là lao động nữ mang thai;

      + Lao động nữ sinh con;

      + Lao động nữ mang thai hộ/người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;

      + Người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng tuổi;

      + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;

      + Lao động nam đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      – Người lao động thuộc trường hợp người lao động nữ sinh con, người lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;

      – Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con trên thực tế;

      – Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, đã chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc trước khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 39 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.

      Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động nữ cần phải đóng ít nhất 06 tháng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đồng thời, trong trường hợp khi mang thai mà cần phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ và cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì người lao động cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người lao động sinh con, đồng thời người lao động cần phải có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 12 tháng thì trước khi sinh mới đáp ứng đầy đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

      Như vậy phải nghỉ dưỡng thai chỉ là một trong những căn cứ để xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động. Vì vậy, thời gian nghỉ dưỡng thai của người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản.

      3. Một lần khám thì người lao động được cấp mấy giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 18 của Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế, có quy định về vấn đề cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

      Theo đó, một lần khám của người lao động thì chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai. Trong trường hợp người lao động cần nghỉ dài hơn 30 ngày khi hết thời hạn nghỉ hoặc sắp hết thời hạn nghỉ dưỡng thai ghi nhận trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì người lao động đó sẽ cần phải tiến hành thủ tục tái khám để xem xét ra quyết định mới.

      Như vậy, mỗi lần người lao động đi khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Có giấy xác nhận nghỉ dưỡng thai thì có được hưởng thai sản không?
      • Nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định có được hưởng chế độ thai sản không?
      • Chế độ thai sản là gì? Quy định về chế độ thai sản cho lao động nữ?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ