Lấn chiếm đất có phải hành vi phạm tội không? Giải quyết tranh chấp đất đai với hàng xóm.
Lấn chiếm đất có phải hành vi phạm tội không? Giải quyết tranh chấp đất đai với hàng xóm.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có thửa đất cả trên sổ đỏ có đường đi chung rộng 2m. Nhà kế bên không những lấn chiếm đường đi chung đó mà con chiếm của tôi 64m2 nữa. Vậy đó có phải là tội chiếm đoạt tài sản không và xử như thế nào? Trân trọng cảm ơn sự tư vấn của luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
Theo quy định trên, việc người hàng xóm lấn, chiếm đường công cộng và lấn, chiếm thêm cả đất của bạn. Hành vi này của người hàng xóm đã vi phạm điều cấm của Luật đất đai 2013. Do đó tùy vào mức độ, người có hành vi lấn, chiếm đất sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Cụ thể như sau:
– Xử phạt hành chính hanh vi lấn, chiếm theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP:
Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
– Xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 1999 về tội vi phạm quy định về sử dụng đất đai như sau:
Điều 173. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Theo bạn trình bày, người hàng xóm lấn 2m đất công cộng và lấn thêm 64m đất của gia đình bạn, hiện tại vẫn chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nên căn cứ vào quy định trên có thể thấy trước hết đây không thể xét vào tội chiếm đoạt tài sản mà phải là hành vi lấn chiếm đất đai. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
Như vậy, trong trường hợp này bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi lấn, chiếm đất đai của người hàng xóm gửi tới ủy nhân nhân dân cấp xã nơi có đất để được giải quyết.