Cấp sổ đỏ (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được hiểu là việc cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất cho người dân khi các chủ thể này đảm bảo được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Làm sổ đỏ có cần bản sao CCCD, sổ hộ khẩu nữa không là vấn đề được rất nhiều người vướng mắc quan tâm. Dưới đây là bài phân tích.
Mục lục bài viết
1. Yêu cầu xác thực tính hợp lệ của hồ sơ trong vấn đề làm sổ đỏ:
Cấp sổ đỏ (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được hiểu là việc cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất cho người dân khi các chủ thể này đảm bảo được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Khi được cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với việc người dân sẽ được sử dụng đất một cách hợp pháp. Bởi lẽ, đất đai là tài sản của toàn dân, nằm dưới sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước sẽ thực hiện cấp quyền sử dụng đất cho người dân khi họ đảm bảo được những điều kiện nhất định.
Đất đai được xem là một trong các loại tài sản mà người dân được sử dụng, hoặc đưa ra để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan (nhằm đáp ứng đảm bảo quyền và lợi ích về tài chính của người dân).
Cấp sổ đỏ hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục, gắn liền với nhu cầu và mong muốn sử dụng đất của người dân. Như đã nói ở trên, khi đảm bảo những yêu cầu, điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, người dân hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước hỗ trợ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi có yêu cầu xin làm sổ đỏ của người dân, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ xem xét xem phần đất đai đó có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ hay chưa, từ đó đưa ra phương hướng giải quyết sao cho phù hợp nhất.
Yêu cầu lớn nhất mà Nhà nước đưa ra đối với các cá nhân có mong muốn làm sổ đỏ, là cung cấp một cách đầy đủ và chính xác những thông tư, tài liệu liên quan đến vấn đề làm sổ đỏ. Thông qua những chứng thư, tài liệu mà người dân cung cấp, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ đưa ra phán quyết cụ thể và khách quan nhất, về việc chủ thể đó có đảm bảo đủ điều kiện để làm sổ đỏ hay không. Hay nói cách khác, hồ sơ yêu cầu làm sổ đỏ phải hợp lệ.
Hồ sơ yêu cầu làm sổ đỏ là căn cứ đầu tiên để cơ quan chức năng Nhà nước dựa vào, xác định việc giải quyết yêu cầu làm sổ đỏ của người dân. Đây cũng là cơ sở, căn cứ để hạn chế đến mức tối đa những sai phạm có thể xảy ra trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai. Do đó, hồ sơ yêu cầu làm sổ đỏ mà người dân nộp lên phía cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp.
2. Làm sổ đỏ có cần bản sao CCCD, sổ hộ khẩu nữa không?
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc sửa đổi, bổ sung quy định về về việc làm hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ.
Thực tế, có rất nhiều trường hợp người dân cần tiến hành thực hiện thủ tục xin làm sổ đỏ. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp.
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
+ Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
+ Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
Trên đây là các trường hợp xin làm sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Thông tư 09/2021/TT-BTNMT cũng đã đưa ra những quy định điều chỉnh về hồ sơ làm sổ đỏ mà người dân cần đảm bảo chuẩn bị. Theo đó, ở từng trường hợp cụ thể, hồ sơ làm sổ đỏ mà người dân cần chuẩn bị cũng có những điểm khác biệt. Xong, xuyên suốt Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, khi quy định về hồ sơ làm sổ đỏ, Nhà nước đã không quy định về việc yêu cầu người dân cấp bản sao Căn cước công dân, sổ hộ khẩu. Tại đó, người dân chỉ cần cung cấp những chứng thư, tài liệu liên quan chức tiếp đến đất đai, mà không cần cung cấp những thông tin, chứng thư cá nhân khác. Điều này chứng tỏ, không cần Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, Nhà nước vẫn có thể tiến hành làm sổ đỏ khi người dân đảm bảo được những yêu cầu cụ thể theo quy định chung của pháp luật.
Như vậy, có thể khẳng định, hiện nay, khi làm sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), không cần căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người dân, Nhà nước vẫn tiến hành thực hiện được.
3. Mẫu tờ khai đăng ký biến động đất đai:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu số 09/ĐK | |
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển…. Ngày…… / …… / …….… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) | ||
ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT | ||
Kính gửi: ……………….. | ||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) | ||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa): …………… 1.2. Địa chỉ(1):……… | ||
2. Giấy chứng nhận đã cấp 2.1. Số vào sổ cấp GCN:……….………; 2.2. Số phát hành GCN:…………..; 2.3. Ngày cấp GCN … / … / …… …….; | ||
3. Nội dung biến động về: | ||
3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:
| 3.2. Nội dung sau khi biến động: …… | |
4. Lý do biến động ………… | ||
5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với thửa đất đăng ký biến động ………… | ||
6. Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có….. |
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…, ngày … tháng …. năm…
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
II. XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (Đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng và đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp) | |
………… | |
Ngày……. tháng…… năm …… Công chức địa chính (Ký, ghi rõ họ tên) | Ngày……. tháng…… năm …… TM. Ủy ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu) |
III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI | |
……… | |
Ngày……. tháng…… năm …… Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ) | Ngày……. tháng…… năm …… Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Chỉ ghi ý kiến đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất) | |
…… | |
Ngày……. tháng…… năm …… Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ) | Ngày……. tháng…… năm …… Thủ trưởng cơ quan (Ký tên, đóng dấu) |
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành