Công dân khi có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc xem xét và cấp giấy tờ này theo đúng thời hạn pháp luật quy định. Có thể thấy, Lý lịch tư pháp được sử dụng tương đối phổ biến trong những hoạt động yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch đã từng có án tích hay bất lỳ hành vi vi phạm nào chưa. Vậy, Làm phiếu lý lịch tư pháp ở tỉnh khác có được không?
Mục lục bài viết
1. Làm phiếu lý lịch tư pháp ở tỉnh khác có được không?
Lý lịch tư pháp được biết đến là loại giấy tờ ghi nhận toàn bộ lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Trên thực tế, có nhiều hoạt động yêu cầu cá nhân phải cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp, để lấy được thông tin này thì cá nhân sẽ tiến hành xin Phiếu lý lịch tư pháp tại cơ quan có thẩm quyền.
Phiếu lý lịch tư pháp khi được cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; chứng minh được rằng cá nhân này có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản;
Để có thể giải đáp được thắc mắc là làm giấy phiếu lý lịch tư pháp ở tỉnh khác được không thì bạn đọc cần nắm rõ về cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này. Bởi không phải cơ quan nào cũng đủ thẩm quyền để thực hiện theo yêu cầu của người dân. Căn cứ theo Điều 44 Luật Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp thì những cơ quan sau có thẩ quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp:
– Thứ nhất, thẩm quyền của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thì cơ quan này được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp khi người yêu cầu là công dân Việt Nam nhưng lại không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam;
– Thứ hai, Sở Tư pháp sẽ tiến hành thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam;
Cần lưu ý rằng: Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp sẽ phải chịu trách nhiệm với những nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp được cấp cho cá nhân. Để có thể xác minh chính xác được thông tin lý lịch của cá nhân thì hoạt động xác minh có thể được diễn ra. Trong trường hợp này thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Liên quan đến mẫu chính được sử dụng khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp là mẫy do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Hoạt động cung cấp phiếu lý lịch sẽ được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho hoạt động theo dõi.
Với quy định nêu trên, trong trường hợp công dân Việt Nam có mong muốn được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì có thể hoàn thiện hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Còn trong trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú.
2. Điều kiện để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp là gì?
Như đã biết phiếu lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong một số hoạt động đời sống của cá nhân như hỗ trợ hoàn thiện được điều kiện để công dân xin việc làm, xuất cảnh,..Chính vì vậy, Về việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải tuân thủ những điều kiện đã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 và Điều 7 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp, như sau:
+ Điều kiện về đối tượng yêu cầu: Đối với trường hợp yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì sẽ chỉ cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật Lý lịch tư pháp;
+ Cần đảm bảo là người xin cấp lý lịch tư pháp phải là Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình;
+ Liên quan đến thẩm quyền giải quyết thì cơ quan tiến hành tố tụng cũng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
+ Ngoài ra, Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo pháp luật hiện hành thì thực hiện thế nào?
– Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
+ Hiện nay, cá nhân có yêu cầu được cấp loại phiếu lý lịch này thì dựa theo quy định tại Điều 45 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp chuẩn bị hồ sơ như sau:
++ Đầu tiên, Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
++ Giấy tờ tùy thân: có thể là hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn hiệu lực;
+ Hồ sơ khi chuẩn bị đầy đủ thì nộp tại các cơ quan sau đây:
++ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
++ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Lưu ý: Để hỗ trợ hoàn thiện thủ tục này thì pháp luật cho phép việc ủy quyền được diễn ra khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Để đảm bảo về mặt hình thức và nội dung thì việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp ngoại lệ được áp dụng đối với người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
+ Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi tiếp nhận yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì nhanh chóng văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Về nội dung thể hiện trong văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định.
– Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (Điều 46 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp ):
+ Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật lý lịch tư pháp có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì sẽ tiến hành gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện;
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Văn bản hợp nhất Luật lý lịch tư pháp;
Cần lưu ý: trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp.
THAM KHẢO THÊM: