Thẻ Đảng viên được xem là một loại văn bản, giấy chứng nhận quan trọng của người Đảng viên, giấy tờ đó chỉ được phát khi các Đảng viên được công nhận là Đảng viên chính thức. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì làm mất thẻ Đảng viên có bị xử lý kỷ luật đảng hay không?
Mục lục bài viết
1. Làm mất thẻ Đảng viên có bị xử lý kỷ luật Đảng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 của
– Đảng viên có hành vi can thiệp, tác động vào tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để Đảng viên đó hoặc người khác được bầu, được chỉ định, được quy hoạch, được bổ nhiệm, được bổ nhiệm lại, được luân chuyển, được điều động, được miễn nhiệm, từ chức, ứng cử, đề cử, phong chức, thăng chức, đi học, công nhận danh hiệu, được quyền cấp bậc hàm, xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh, được quyền thi nâng ngạch, được quyền thi nâng lương, được đi nước ngoài, thực hiện các chế độ chính sách cán bộ trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đáp ứng đầy đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện không đúng nguyên tắc, thực hiện không đúng quy trình, không đúng thủ tục trong công tác cán bộ, có hành vi không chấp hành quy định về công tác cán bộ, có hành vi làm sai lệch hoặc tự tiện sửa chữa các loại tài liệu giấy tờ thành phần hồ sơ Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hành vi nhận xét hoặc đánh giá cán bộ khi không có căn cứ đầy đủ, nhận xét không trung thực hoặc đánh giá không khách quan;
– Không chấp hành đầy đủ
– Thực hiện việc thẩm định, tiến hành hoạt động tham mưu, quyết định tiếp nhận hoặc tuyển dụng thi nâng ngạch, cho phép thi nâng ngạch, thi nâng bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, ứng cử, bầu cử, khen thưởng, phong chức, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu phải xem xét công nhận đạt đầy đủ tiêu chuẩn điều kiện chức danh cho bố mẹ (của chính Đảng viên đó hoặc của vợ/chồng của Đảng viên), con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột (của mình, của vợ hoặc của chồng) khi không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi chỉ đạo, thẩm định, tham mưu, thực hiện hoạt động tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, thăng chức, phong chức, công nhận danh hiệu, phong cấp bậc hàm, xem xét công nhận đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh, tiến hành hoạt động luân chuyển, điều động, nâng ngạch, thực hiện thủ tục khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, không đúng quy trình, không đúng quy định, có hành vi quy hoạch hoặc đào tạo, cử người đi công tác tại nước ngoài khi người đó không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn điều kiện;
– Có hành vi làm mất thẻ Đảng viên không có lý do chính đáng, nhận xét hoặc đề nghị kết nạp đảng đối với Đảng viên không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, công nhận Đảng viên chính thức khi họ không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn điều kiện theo quy định của pháp luật, không đúng quy trình và thủ tục do pháp luật quy định, thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng đối với các Đảng viên, nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định của pháp luật, thực hiện hoạt động viết phiếu báo chuyển sinh hoạt Đảng viên của các Đảng viên, xác nhận tuổi cho các Đảng viên không đúng quy định của pháp luật;
– Báo cáo, lập thành phần hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, kê khai không trung thực, không khách quan. Khai lý lịch Đảng viên không đúng với đặc điểm chính trị và đặc điểm nhân thân, quan hệ gia đình.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp mất thẻ Đảng viên không có lý do chính đáng là một trong những căn cứ xử lý kỷ luật Đảng viên.
Tóm lại: Làm mất thẻ Đảng viên có thể sẽ bị xử lý kỷ luật đảng nếu không có lý do chính đáng.
2. Cần báo cáo cho ai khi Đảng viên xin cấp lại thẻ đảng đã làm mất?
Căn cứ theo quy định tại Mục 7 của
– Thẻ Đảng viên được xem là giấy tờ chứng nhận quan trọng của mỗi Đảng viên, thẻ Đảng viên sẽ được phát khi các Đảng viên được công nhận trở thành Đảng viên chính thức. Đảng viên được công nhận chính thức tại các tổ chức đảng thuộc đảng bộ Bộ ngoại giao thì sẽ do chủ thể có thẩm quyền đó là đảng ủy Bộ ngoại giao làm thẻ Đảng viên. Đảng ủy Bộ ngoại giao sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý thẻ Đảng viên khi Đảng viên đó chuyển công tác sinh hoạt ra nước ngoài và đồng thời trao lại thẻ Đảng viên cho Đảng viên khi Đảng viên đó quay trở về nước;
– Đảng viên từ trần thì gia đình của Đảng viên đó sẽ có quyền giữ lại thẻ Đảng viên;
– Đảng viên khi bị khai trừ và xóa tên ra khỏi đảng bằng các hình thức khác nhau thì Chi bộ sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thu lại thẻ Đảng viên, sau đó nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp để quản lý;
– Đảng viên hoặc các tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ Đảng viên sai quy định của pháp luật, thẻ đảng viên bị thất lạc, thẻ Đảng viên bị mất hoặc bị làm giả thì cần phải nhanh chóng kịp thời báo cho các Cấp ủy cấp trên;
– Việc kiểm tra kĩ thuật thẻ Đảng viên sẽ được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Ban tổ chức Trung ương.
Theo đó thì có thể nói, Đảng viên khi mất thẻ có lý do chính đáng hoàn toàn có thể báo cáo lên Cấp uỷ cấp trên trực tiếp để xin cấp lại thẻ Đảng viên đã bị mất.
3. Quy trình thủ tục xin cấp lại thẻ Đảng viên bị mất:
Khi bị mất thẻ Đảng viên, quy trình cấp lại thẻ Đảng viên sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Đảng viên bị mất thẻ Đảng viên cần phải chuẩn bị hồ sơ sau đây để xin cấp lại thẻ Đảng viên. Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin cấp lại thẻ Đảng viên;
– Quyết định phát thẻ Đảng viên của Ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
– Danh sách đề nghị cấp lại thẻ Đảng viên bị mất của Ban tổ chức Cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
–
– Danh sách đề nghị phát thẻ Đảng viên, cấp lại thẻ Đảng viên khi bị mất được đồng bộ trên Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu Đảng viên;
– Giấy tờ tùy thân của Đảng viên khi xin cấp lại thẻ Đảng viên bị mất.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền quyết định là Ban tổ chức Tỉnh ủy, cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính là Phòng tổ chức đảng – Đảng viên. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận hồ sơ từ các cơ quan và đơn vị thông qua bộ phận văn thư, đồng thời đồng bộ danh sách đề nghị cấp lại thẻ Đảng viên trên Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu Đảng viên.
Bước 3: Lãnh đạo phòng phụ trách sẽ xử lý văn bản, chuyển văn bản cho chuyên viên phụ trách thực hiện các nghiệp vụ phê duyệt thẻ Đảng viên. Chuyên viên phòng thực hiện các quy trình kiểm tra để duyệt thẻ đảng viên. Trong trường hợp danh sách sai đề nghị Ban tổ chức cấp ủy kiểm tra hồ sơ đảng viên để thống nhất dữ liệu trước khi phê duyệt. Sau đó, in thẻ đảng viên và trả thẻ đảng viên đó cho đảng viên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Hướng dẫn 01-HD/TW của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;
– Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức đảng, Đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: