Làm lại giấy tờ xe bị mất: Trình tự thủ tục cấp lại đăng ký, đăng kiểm? Những lưu ý khi cấp lại đăng ký xe, đăng kiểm xe.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự thủ tục cấp lại đăng ký, đăng kiểm giấy tờ xe bị mất theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo quy định của pháp luật hiện hành, giấy đăng ký xe và đăng kiểm xe là hai loại giấy tờ rất quan trọng, là điều kiện cho phương tiện xe cơ giới có thể lưu thông. Trường hợp người điều khiển xe nếu không có hoặc không mang theo hai loại giấy tờ này hoàn toàn có thể bị xử phạt về hành chính theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Chính vì vậy, nếu trong trường hợp chủ xe bị mất giấy đăng ký xe, giấy đăng kiểm cần đến ngay cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp lại. Vậy, việc cấp lại đăng ký xe, đăng kiểm được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Luật sư
Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ giúp các bạn hiểu rõ các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe, đăng kiểm xe để có thể được cấp lại hai loại giấy tờ này một cách nhanh chóng, sớm đưa phương tiện của mình vào lưu thông trở lại.
1. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA, việc cấp lại giấy đăng ký xe bị mất cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo trình tự thủ tục sau:
Bước 1: Người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký xe cần chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 15
– 01 Tờ khai đăng ký xe theo mẫu quy định.
– Đối với chủ xe là cá nhân, tổ chức cần xuất trình thêm một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA, theo đó:
+ Đối với cá nhân:
- Chứng minh Nhân dân, trường hợp chưa có chứng minh thư hoặc thông tin nơi thường trú khác với tờ khai thì phải xuất trình thêm Sổ hộ khẩu để đối chiếu.
- Đối với cá nhân là công an, bộ đội: Cần phải có Chứng minh của ngành (hoặc giấy xác nhận), giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Thẻ sinh viên, giấy giới thiệu của nhà trường đối với cá nhân là sinh viên của hệ tập trung từ 2 năm trở lên.
Cần lưu ý nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam phải có Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay thế. Riêng đối với người nước ngoài cần có thêm giấy phép lao động, giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền và yêu cầu thẻ tạm trú phải từ 1 năm trở lên.
+ Đối với chủ xe là tổ chức: Người đến đăng ký xe phải có chứng minh thư, giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó hoặc cấp trên.
Lưu ý:
– Đối với trường hợp ủy quyền cho người khác đến đăng ký lại giấy đăng ký xe thì ngoài chứng minh thư cần phải có giấy ủy quyền có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
– Trường hợp cơ quan ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế, nhân viên nước ngoài mất giấy đăng ký xe, khi yêu cầu cấp lại cần phải có Giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền (Đối với cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế là Cục Lễ tân Nhà nước, cơ quan lãnh sự chính là Sở Ngoại vụ), Công hàm. Trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe cho cho nhân viên nước ngoài phải có Chứng minh thư ngoại giao, công vụ
Bước 2: Người yêu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe
Bước 3: Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra, đối chiếu các loại giấy tờ trong hồ sơ. Hướng dẫn người yêu cầu nếu giấy tờ nộp chưa đầy đủ hoặc có sai sót.
– Thực hiện việc cấp lại giấy đăng ký xe trong thời gian không quá 2 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thì thời gian này không quá 30 ngày.
Cần lưu ý, trong các trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe thì biển số xe vẫn được giữ nguyên khi cấp lại giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, nếu biển số trước đó là 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ sẽ đồng thời chuyển sang biển 5 số.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng kiểm xe
Trường hợp chủ xe bị mất giấy, tem kiểm định sẽ phải đưa xe đi kiểm định lại để được cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định mới. Theo đó, trình tự thủ tục sẽ được thực hiện theo Thông tư 70/2015/TT-BGTVT như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đến Đơn vị đăng kiểm gần nhất để thực hiện thủ tục
Người yêu cầu phải đem xe đến đơn vị đăng kiểm và chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
– Giấy đăng ký xe
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bản chính)
– Đối với xe phải có giám sát hành trình, người yêu cầu cần cung cấp thêm thông tin tài khoản đăng nhập vào trang WEB quản lý thiết bị giám sát hành trình.
Bước 2: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ
– Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giấy tờ người yêu cầu đã nộp. Trường hợp chưa đầy đủ hoặc sai sót cần hướng dẫn để họ bổ sung lại giấy tờ.
– Thu phí, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng của phương tiện và cấp giấy Chứng nhận, tem kiểm định ngay cho chủ phương tiện.
Như vậy, khi bị mất giấy chứng nhận, tem kiểm định, sau khi thực hiện xong các thủ tục này, chủ xe sẽ được cấp lại giấy chứng nhận, tem kiểm định hoàn toàn mới, kể cả trường hợp bị mất khi đang còn trong thời hạn đăng kiểm.
Mục lục bài viết
1. Trình tự, cách thức thực hiện đăng kiểm xe cơ giới
Trình tự, cách thức thực hiện đăng kiểm xe cơ giới:
Căn cứ Điều 8 Thông tư 56/2012/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2014/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số hiện như sau :
* Lập Hồ sơ phương tiện
Xe cơ giới kiểm định lần đầu, nếu có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Thông tư này thì Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, lập Phiếu lập Hồ sơ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này và nhập thông tin vào Chương trình Quản lý kiểm định.
* Kiểm định tại dây chuyền kiểm định
– Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định. Đối với những xe thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình của xe, Đơn vị đăng kiểm hướng dẫn chủ xe ghi các nội dung trong Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
– Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định. Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại; nếu đầy đủ, hợp lệ thì thu phí, kiểm định, chụp ảnh phương tiện, chụp ảnh khoang hành khách (đối với ô tô khách) và kiểm tra thiết bị giám sát hành trình của xe qua website quản lý thiết bị với những xe thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình.”
– Xe cơ giới kiểm định đạt tiêu chuẩn, Đơn vị đăng kiểm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trả Giấy chứng nhận; Hóa đơn thu phí đăng kiểm, lệ phí cấp Giấy chứng nhận cho chủ xe và dán Tem kiểm định cho phương tiện.
Nếu xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe, Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định, nếu đạt thì chỉ dán Tem kiểm định và cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này. Khi chủ xe xuất trình giấy đăng ký xe thì Đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận.
– Xe cơ giới kiểm định có kết quả không đạt, Đơn vị đăng kiểm thông báo hạng mục kiểm tra không đạt của xe cho chủ xe biết để sửa chữa, khắc phục để kiểm định lại, đồng thời thông báo phương tiện không đạt trên Chương trình Quản lý kiểm định.
* Kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm
– Chủ xe có văn bản đề nghị nêu rõ lý do kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi Đơn vị đăng kiểm.
– Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét theo đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 5 ngày làm việc gửi văn bản đề nghị kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới về Cục Đăng kiểm Việt Nam qua đường bưu điện.
– Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, xem xét hồ sơ, trong vòng 5 ngày làm việc có văn bản hướng dẫn gửi Đơn vị đăng kiểm để kiểm định.
– Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới và thực hiện các quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này.
* Ghi nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện khi xe cơ giới có thay đổi thông tin hành chính, thông số kỹ thuật.
Chủ xe đưa xe cơ giới cùng các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và tài liệu kỹ thuật liên quan của xe cơ giới đến các Đơn vị đăng kiểm trên cả nước để kiểm định và ghi nhận thay đổi.
– Trường hợp xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện: Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ và đối chiếu với Chương trình Quản lý kiểm định, nếu đầy đủ, họp lệ thì ghi nhận bổ sung, sửa đổi vào Hồ sơ phương tiện, Chương trình Quản lý kiểm định và thực hiện kiểm định theo quy định; nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại.
– Trường hợp xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm không quản lý Hồ sơ phương tiện:
+ Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ và đối chiếu với Chương trình Quản lý kiểm định. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì kiểm định và nhập yêu cầu bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện vào Chương trình Quản lý kiểm định, đồng thời gửi giấy tờ liên quan đến nội dung bổ sung, thay đổi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện và lưu Bản sao vào Hồ sơ kiểm định.
+ Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện kiểm tra giấy tờ và yêu cầu bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện trên Chương trình quản lý kiểm định. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì chấp nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện và lưu giấy tờ vào Hồ sơ phương tiện. Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì yêu cầu Đơn vị đăng kiểm đã kiểm định sửa chữa khắc phục.
2. Làm lại đăng ký xe do bị cướp mất ví
Tóm tắt câu hỏi:
Em đi trên đường và bị cướp giỏ xách trong giỏ gồm:
– Chứng minh nhân dân
– Bằng lái xe
– Giấy tờ xe máy mới mua được 2 tháng (xe của em nhưng vì muốn làm biển số thành phố Hồ Chí Minh để dễ đi làm nên em nhờ chị có hộ khẩu đứng tên thay).
Nay em muốn hỏi làm sao để em làm lại giấy tờ xe được. Em xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất như sau:
Điều15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
“1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a)
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Trong trường hợp này, bạn làm lại giấy chứng nhận đăng ký xe đứng tên người chị kia, như vậy người đi làm lại giấy tờ sẽ là người chị kia hoặc bạn trực tiếp đi làm nếu được sự ủy quyền của chị kia theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau: “Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác”.
Để thực hiện việc làm lại giấy chứng nhận đăng ký xe chủ xe đến Phòng cảnh sát giao thông Công an huyện, tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình giấy tờ theo quy định.
Khi thực hiện việc làm lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a)
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 như sau:
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
…….
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy như sau:
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất được quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe | ||||
Số TT | CHỈ TIÊU | Khu vực | Khu vực | Khu vực |
I | Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 – 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách | 2.000.000 – 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 – 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000-1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000-2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000- 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 | |
II | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký | |||
1 | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a | Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
b | Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
c | Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4 mục I Biểu này | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua biển số thực tế) | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
III | Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
IV | Đóng lại số khung, số máy | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Như vậy, sau khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí theo quy định thì bạn sẽ được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
3. Hồ sơ cấp lại đăng ký xe bị mất
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn làm lại đăng ký xe máy bị mất, theo tôi tìm hiểu thì cần có tờ khai mẫu 02 và chứng minh thư nhân dân, tôi muốn hỏi như thế đã đủ chưa? Khi đi đăng ký có cần đem theo xe đến không? Địa điểm đăng ký có phải là nơi đăng ký lần đầu không? Muốn đồng thời sang tên cho người khác luôn thì phải làm thủ tục gì? Xin cám ơn!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Luật sư tư vấn:
* Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe gồm:
“- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).”
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
+ Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
+ Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng)
Như vậy giấy tời cơ bản cần mang theo khi đi làm lại đăng ký xe là tờ khai mẫu và chứng minh thư nhân dân. Ngoài ra, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn mang theo các giấy tờ khác như: Thẻ sinh viên, giấy giới thiệu,….
Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan đăng ký xe: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
* Thủ tục sang tên cho người khác căn theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, …
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
4. Có thể xin cấp lại đăng ký xe không chính chủ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, trước đây em có mua 1 xe máy và em vừa đánh mất giấy đăng kí xe và hợp đông chuyển nhượng xe. Luật sư cho em hỏi em muốn cấp lại giấy đăng kí xe trường hợp không tìm được chủ của xe được không ạ. Hồ sơ gồm những gì và nộp hồ sơ ở đâu ạ (em đang cư trú ở phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức ạ)?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định như sau :
Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định như sau:
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Theo thông tin bạn trình bày, bạn mua lại xe máy, tuy nhiên hiện nay bạn lại đánh mất đăng ký xe cùng hợp đồng chuyển nhượng, đồng thời hiện nay bạn lại không liên hệ lại được với người bán.
Không rõ là sau khi tiến hành thủ tục mua bán bạn đã tiến hành sang tên hay chưa, do vậy:
+ Nếu sau khi hoàn tất thủ tục mua bán mà bạn đã tiến hành sang tên thì bạn liên hệ lại với cơ quan công an nơi làm thủ tục sang tên để được hướng dẫn thủ tục làm lại đăng ký xe.
+ Nếu bạn chưa tiến hành thủ tục sang tên và hiện tại bạn không liên lạc được với người bán thì bạn không thể làm thủ tục cấp lại đăng ký xe. Do vậy, bạn cần liên với người bán để cùng tiến hành thủ tục cấp lại đăng ký xe.
5. Thủ tục cấp lại đăng ký xe và Giấy phép lái xe khi bị mất
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty luật TNHH Dương Gia. Hiện tại, tôi đang làm việc và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh, hộ khẩu thường trú tại xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tôi bị mất giấy tờ xe và bằng lái xe, vậy bây giờ thủ tục đề làm lại là như thế nào ? Rất mong nhận được phản hồi từ quý công ty. Trân trọng Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe
Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe theo quy định của Điều 48, Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT, có thể chia làm một số trường hợp như sau:
+ Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BGTVT;
b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.
+ Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá từ sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư 58/2015/TT-BGTVT.
+ Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư 58/2015/TT-BGTVT.
+ Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư 58/2015/TT-BGTVT
Luật sư
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe
Trước hết, bạn cần xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe tại nơi đăng ký xe ban đầu và thực hiện theo quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất tại Điều 15, Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an về quy định về đăng ký xe.
– Hồ sơ đăng ký gồm có:
a. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA).
b. Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA. Cụ thể bạn cần xuất trình một trong các giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.