Làm lại giấy khai sinh cho con khi bị mất. Thủ tục làm lại giấy khai sinh khi bị mất. Thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con bị mất?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là người mẹ đơn thân, sinh năm 1969 quê Quảng Bình. Con trai tôi sinh năm 2001 tại Gia Lai. Từ khi học lớp 1 đến nay cháu học ở Quảng Bình. Năm ngoái tôi đánh mất giấy khai sinh gốc của con cùng vài thứ giấy tờ tùy thân (may mắn tôi còn sót lại bản phô tô giấy khai sinh của con). Xin luật sư tư vấn cho thủ tục làm lại giấy khai sinh gốc của cháu, làm ở đâu? Trong giấy khai sinh cũ, phần họ tên cha để trống, nhưng trong giấy khai sinh gốc mới, phần họ tên người cha, tôi có được phép ghi là CHẾT rồi không? Trên thực tế, lúc tôi đang mang thai cháu vào năm 2000, thì người yêu của tôi bị tai nạn qua đời. Tôi là người Trung, bố cháu là người Bắc, vì điều kiện khó khăn, nên tôi không tìm được cội nguồn cho cháu. Và xin Luật sư cho biết, phần tên cha để CHẾT, có ảnh hưởng đến tương lai của cháu hay không?
Luật sư tư vấn:
Về nơi đăng ký lại khai sinh:
Theo Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn”. Như vậy, bạn có thể đăng ký lại khai sinh cho con bạn tại Ủy ban nhân dân xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đang thường trú.
Về thủ tục đăng ký lại khai sinh:
Theo Điều 26, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định:
“Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
4. Trường hợp người có yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này”
Căn cứ vào Điều 9, Thông tư số 15/2015/TT-BTP giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Về việc thay đổi thông tin người cha:
Theo Khoản 4, Điều 26, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, bạn có thể thay đổi phần khai về cha, mẹ tại thời điểm đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, bạn cần phải xuất trình được các giấy tờ chứng minh sự thay đổi. Trong trường hợp này, để chứng minh quan hệ cha – con giữa người cha và con bạn, bạn cần cung cấp được chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Theo quy định tại khoản 1, Điều 11,