Các hình thức vay vốn ngân hàng. Làm giả bảng lương để vay vốn ngân hàng bị xử lý như thế nào
Vay vốn ngân hàng hiện nay là phương thức vay rất phổ biến của mỗi cá nhân vì tiện lợi cũng như thủ tục, quy trình nhanh gọn mỗi khi cần huy động vốn trong làm ăn hay cần tiền thực hiện những mục đích chính đáng trong cuộc sống gia đình hàng ngày,… Thực tế vay ngân hàng có nhiều hình thức vay khác nhau. Và vấn đề đặt ra là nếu như người đi vay vốn ngân hành thực hiện hành vi làm giả bảng lương để được vay tiền thì xử lý như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Các hình thức vay vốn ngân hàng:
1.1. Một số hình thức vay vốn ngân hàng phổ biến:
Hiện nay, thực tế có rất nhiều hình thức vay vốn ngân hàng khác nhau, có thể kể đến như vay tín chấp, vay thấu chi, vay thế chấp, vay trả góp,… và khách hàng hoàn toàn được lựa chọn những hình thức vay sao cho phù hợp. Cụ thể:
– Hình thức vay trả góp: vay theo diện tiền lãi và tiền gốc sẽ được công cùng với nhau rồi trả vào mỗi tháng theo một thời hạn cụ thể quy định. Và sau khi hết thời hạn sẽ trả hết cả gốc và lãi.
– Hình thức vay tín chấp: là hình thức cho vay không cần đến tài sản bảo đảm. Nếu như có nhu cầu, khách hàng chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện vay mà bên tổ chức tín dụng đưa ra sẽ có thể hoàn tất thủ tục vay được. Trên thực tế, việc vay này thường vay tín chấp thông qua tài sản bảo đảm như giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu) hay giấy tờ đăng ký xe; bảo hiểm;…
– Hình thức vay thấu chi: là hình thức người vay thanh toán vượt mức số tiền thực có trong tài khoản của mình. Ngân hàng sẽ tạm ứng cho người vay một hạn mức thấu chi tối đa tùy thuộc vào mức độ uy tín. Ngoài ra, ngân hàng sẽ tính lãi suất trên số tiền chi tiêu vượt hạn mức đó.
– Hình thức vay thế chấp tài sản: là hình thức vay tiền mà có tài sản thế chấp nhằm mục đích để đảm bảo cho khoản vay của mình. Tài sản mang đi thế chấp phải đảm bảo là còn quyền lợi đối với người đi vay, tức là có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản đó.
1.2. Điều kiện để được vay vốn ngân hàng:
Và để được vay vốn ngân hàng, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện nhất định, cụ thể là:
– Về độ tuổi: cá nhân phải đáp ứng đủ từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự.
– Là công dân Việt Nam và có đủ các trách nhiệm pháp lý liên quan.
– Yêu cầu về các giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu.
– Các giấy tờ chứng minh về thu nhập thông qua bảng lương để xem xét điều kiện, khả năng thanh toán nợ của cá nhân.
– Các giấy tờ chứng minh về chủ sở hữu nguồn tài sản thế chấp đối với trường hợp vay vốn theo hình thức có tài sản đảm bảo.
2. Làm giả bảng lương để vay vốn ngân hàng bị xử lý như thế nào?
Nếu thực hiện hành vi làm giả bảng lương với mục đích vay vốn ngân hàng thì có thể bị xử lý căn cứ dựa trên tính chất và mức độ hậu quả gây ra.
Thứ nhất, bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
* Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 1 triệu động đến dưới 50 triệu đồng.
– Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng nằm trong trường hợp:
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
+ Gây ra ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự cũng như an toàn xã hội.
+ Nếu tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình người bị hại.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Có tổ chức.
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Thực hiện hành vi với thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Lợi dụng tình hình dịch bệnh, thiên tai để chiếm đoạt tài sản.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị 500 triệu đồng trở lên.
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản.
– Ngoài ra, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phân tích cấu thành phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt khách quan của tội phạm:
– Hành vi phạm tội: là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái phép thông qua thủ đoạn gian dối.
+ Dùng thủ đoạn gian dối ở đây được hiểu là cố tình đưa ra những thông tin không có thật hoặc không đúng sự thật thông qua lời nói hay hành động hoặc những hình thức như giả vay, mượn, thuê với mục đích làm cho người khác tin đó là thật và sau đó tự nguyện đưa tài sản của mình cho người phạm tội.
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản thực tế được hiểu là lấy tài sản của người khác một cách trái phép và biến thành của mình. Việc chiếm đoạt tài sản này sẽ phải có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
+ Lưu ý dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt tài sản thì tùy từng trường cụ thể mà bị xử lý với tội phạm tương ứng hoặc xử lý theo hướng dân sự.
– Hậu quả pháp lý:
+ Giá trị tài sản thiệt hại từ 2 triệu đồng trở lên.
+ Hoặc nếu giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng thì nằm trong những trường hợp cụ thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm là bất kì ai từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Mặt chủ quan của tội phạm:
– Yếu tố lỗi: người thực hiện hành vi vi phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật bởi cố tình đưa ra những thông tin gian dối, sai sự thật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
– Động cơ, mục đích phạm tội: xuất phát vì vụ lợi cá nhân.
Thứ hai, hành vi làm giả bảng lương nếu như đủ yếu tố cấu thành tội phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
+ Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác.
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
+ Có thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Làm giả 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên.
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Có thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Như vậy nếu phạm phải tội danh này, mức phạt tiền từ 5 triệu đồng lên đến 100 triệu đồng và hình phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm tuỳ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.