Là Việt kiều có được cấp thẻ căn cước công dân không? Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Không còn hộ khẩu thường trú ở Việt Nam có được cấp thẻ căn cước không?
Cơ sở pháp lý:
Giải quyết vấn đề:
Căn cước công dân theo
Vậy đối tượng nào sẽ được cấp thẻ căn cước công dân cũng là vấn đề được quan tâm bởi những người Việt kiều đã sinh sống tại nước ngoài nay quay trở về có mong muốn được cấp thẻ căn cước công dân. Vì vậy, sau đây Luật Dương Gia xin giải đáp các thắc mắc về việc cấp thẻ căn cước công dân cho người Việt Kiều.
Mục lục bài viết
Thứ nhất, giải thích các từ ngữ liên quan
Việt Kiều: là thuật ngữ để chỉ người Việt định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ có thể đang mang quốc tịch Việt Nam hoặc/và quốc tịch của nước sở tại.Việt Kiều hay còn được gọi là kiều bào, là từ sử dụng trong đời sống để chỉ những người Việt Nam đang định cư ngoài và người gốc Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài một thời gian lâu rồi
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài : Căn cứ theo khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch sửa đổi 2014 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Căn cứ theo khoản 4 điều 3 Luật quốc tịch sửa đổi 2014 Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Căn cước công dân: Theo quy định của
Thứ hai, về các đối tượng điều chỉnh của Luật Căn cước công dân 2014 và đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân
Mặt khác theo quy định của Điều 19 Luật căn cước công dân sửa đổi 2014 thì các đối tượng sau được cấp thẻ căn cước công dân cụ thể như sau:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân”
Như vậy, nếu người Việt Kiều còn quốc tịch Việt Nam và từ 14 tuổi trở lên thì sẽ đủ điều kiện được cấp thẻ căn cước công dân
Thứ ba, quy trình cấp thẻ căn cước công dân
Bước 1, Công dân chuẩn bị hồ sơ giấy tờ để xuất trình lên cơ quan có thẩm quyền để được cấp thẻ căn cước công dân với các giấy tờ như sau:
Về thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật căn cứ vào điều 26 của Luật căn cước công dân sửa đổi 2014 quy định cụ thể
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại sếp của em là Việt Kiều. Trước đây ông ấy làm việc và sinh sống ở nước ngoài nhưng nay đã về Việt Nam sinh sống. Ông ấy có hộ chiếu Việt Nam nhưng chưa có hộ khẩu vì chưa có nhà và không còn thân nhân ở Việt Nam. Ông ấy chỉ còn lưu trữ giấy khai sinh từ năm 1956. Hiện tại ông ấy muốn xin được cấp thẻ căn cước. Em muốn hỏi là trường hợp ông ấy có làm được thẻ căn cước không? Em cám ơn ạ.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật căn cước công dân 2014.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 2 Luật căn cước công dân 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:
“Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. “
Việt Kiều được hiểu là người Việt Nam có thời gian sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Nếu người này chưa thôi quốc tịch Việt Nam thì người này vẫn là công dân Việt Nam. Như vậy, vẫn được cấp thẻ căn cước công dân.
Căn cứ Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát
.Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì không cần xuất trình sổ hộ khẩu gia đình. Do đó người này mặc dù chưa có sổ hộ khẩu tại Việt Nam vẫn được cấp thẻ căn cước công dân nhưng phải có giấy tờ xác nhận người này là công dân có quốc tịch Việt Nam.