Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy ký HĐLĐ không xác định thời hạn với người nước ngoài được không?
Mục lục bài viết
1. Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người nước ngoài?
Theo quy định của pháp luật về lao động thì có hai loại
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm để thực hiện chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm để thực hiện việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải ký kết hợp đồng lao động vơi người sử dụng lao động. Khoản 2 Điều 151
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng, người sử dụng lao động và người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được ký kết với nhau hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bởi thời hạn của giấy phép lao động tối đa chỉ là 02 năm, trường hợp gia hạn thì sẽ chỉ được gia hạn một lần với thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, mà thời hạn của hợp đồng lao động đối với những người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ không được phép vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Pháp luật cho phép người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thỏa thuận với nhau thực hiện việc giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được ký hợp đồng lao động:
Khoản 1 Điều 151
– Đủ 18 tuổi trở lên và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đầy đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc không phải là người chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
– Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp những người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm có các trường hợp sau:
+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn mà có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần mà có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc là người mà chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện việc chào bán dịch vụ.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện việc xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ làm ảnh hưởng tới việc sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
+ Là luật sư nước ngoài mà đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
+ Trường hợp theo các quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống ở trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ ở trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm có: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc là thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, công tác thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay theo những thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
+ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép được hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu ở tại những trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, các tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
+ Tình nguyện viên theo các quy định của pháp luật
+ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật mà có thời gian để làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo các quy định của pháp luật.
+ Học sinh, sinh viên đang học tập ở tại các trường, các cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, trong các doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài ở tại Việt Nam
+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Người chịu trách nhiệm trong việc thành lập hiện diện thương mại.
+ Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận là người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
3. Trách nhiệm của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sau khi ký hợp đồng lao động:
Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài, căn cứ Điều này thì các trách nhiệm của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sau khi ký hợp đồng lao động bao gồm có:
– Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi mà có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hợp pháp sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo đúng những quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà lại không có về giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.