Trong hoạt động kinh doanh, việc đăng ký ngành nghề là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tạo điều kiện cho việc quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh. Vậy kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký có bị phạt không?
Mục lục bài viết
1. Kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký có bị phạt không?
Việc quản lý và điều hành các ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam là một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hệ thống ngành nghề kinh doanh của đất nước đang ngày càng phát triển và đa dạng hóa. Hệ thống này không chỉ bao gồm các ngành nghề tự do mà pháp luật không cấm, mà còn bao gồm cả những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Trong
Như vậy theo quy định này, khi tiến hành kinh doanh, bắt buộc doanh nghiệp phải kê khai ngành nghề trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hiện nay, thông tin về các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không còn được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà được cập nhật trên hệ thống trang thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều này giúp cho việc quản lý và cập nhật thông tin về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn và dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và tránh bị xử phạt vi phạm hành chính, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh và đăng ký ngành nghề kinh doanh đầy đủ và kịp thời. Điều này sẽ giúp bảo vệ lợi ích của chính doanh nghiệp và giúp các doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh lành mạnh và bền vững hơn.
2. Vi phạm hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh bị xử phạt thế nào?
Theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh sẽ bị xử phạt như sau:
(1) Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng:
-
Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
-
Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
-
Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
(2) Đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp thì bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
(3) Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
-
Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
-
Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
-
Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
-
Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
(4) Đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh thì bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
(5) Phạt tiền gấp đôi mức phạt từ (1) đến (4) đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
-
Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
-
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh và các hành vi tại (2), (3), (4).
Lưu ý rằng mức phạt áp dụng với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt sẽ gấp đôi theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP. Điều này nhằm đảm bảo tính kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo vệ sự công bằng và hợp lý trong môi trường kinh doanh.
3. Trình tự thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh:
3.1. Hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh:
Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện các bước sau và đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Đầu tiên, doanh nghiệp cần gửi thông báo về việc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh bao gồm các thành phần sau:
-
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
-
Các văn bản chứng từ liên quan:
+ Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh.
+ Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông: Đối với công ty cổ phần.
+ Quyết định của chủ sở hữu công ty: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3.2. Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
-
Cán bộ tại Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ từ người nộp.
-
Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, cán bộ tiếp nhận sẽ xem xét và tiến hành thực hiện thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp.
-
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ sẽ giải thích lý do và hướng dẫn người nộp hồ sơ cách bổ sung giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Nhận kết quả
-
Sau khi hoàn tất quá trình thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ cung cấp một giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
-
Doanh nghiệp có thể nhận Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Luật Doanh nghiệp năm 2020;
-
Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
-
Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
-
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
-
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
THAM KHẢO THÊM: