Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có phải thực hiện thủ tục nộp thuế không? Đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có phải thực hiện thủ tục nộp thuế không? Đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị, vui lòng tư vấn giúp tôi về thuế. Hiện nay tôi đang muốn nhập hàng từ Nhật về bán, tôi chưa thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh. Mỗi loạt hàng dự tính khoảng 20 triệu vnđ/lần nhập. Vậy tôi bắt buộc phải lập cơ sở kinh doanh để làm thủ tục thuế không? Thủ tục, nghĩa vụ thuế nếu có sẽ như thế nào? Thủ tục hải quan như thế nào? Cám ơn anh chị!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau
Về đăng ký kinh doanh:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì những trường hợp sau không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.
Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn muốn nhập hàng từ Nhật về bán. Mỗi loạt hàng dự tính khoảng 20 triệu vnđ/lần nhập không thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Trường hợp bạn kinh doanh cửa hàng nhỏ, không có nhu cầu mở rộng thành lập công ty bạn có thể thành lập Hộ kinh doanh.
Về thuế:
– Tại Điều 2, 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên:
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
– Khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về thuế môn bài đối với Hộ kinh doanh như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về thủ tục hải quan:
– Tại Điều 21 Luật hải quan năm 2014 quy định về thủ tục hải quan như sau:
“Điều 21. Thủ tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan”.