Kiểm toán tài chính là hoạt động kiểm tra và đánh giá khách quan các báo cáo tài chính của một tổ chức để đảm bảo rằng các hồ sơ tài chính là sự phản ánh trung thực và chính xác các giao dịch mà họ yêu cầu đại diện. Cùng bài viết tìm hiểu kiểm toán là gì?
Mục lục bài viết
1. Kiểm toán là gì?
Kiểm toán đã là một biện pháp tự vệ từ thời cổ đại, và kể từ đó đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực trong khu vực công và doanh nghiệp đến nỗi các học giả đã bắt đầu xác định một “Hiệp hội Kiểm toán”.
Kiểm toán là việc kiểm toán viên kiểm tra hoặc kiểm tra các sổ tài khoản khác nhau, sau đó kiểm tra thực tế hàng tồn kho để đảm bảo rằng tất cả các bộ phận đều tuân theo hệ thống ghi chép các giao dịch được lập thành văn bản. Nó được thực hiện để xác định tính chính xác của các
Có ba loại đánh giá chính: đánh giá bên ngoài, đánh giá nội bộ và đánh giá của Sở Thuế vụ (IRS).
Đánh giá bên ngoài thường được thực hiện bởi các công ty Kế toán công được chứng nhận (CPA) và đưa ra ý kiến kiểm toán viên được đưa vào báo cáo kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán không đủ tiêu chuẩn hoặc không rõ ràng có nghĩa là kiểm toán viên đã không xác định được bất kỳ sai sót trọng yếu nào do kết quả của việc soát xét báo cáo tài chính của mình.
Kiểm toán bên ngoài có thể bao gồm việc soát xét cả báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ của công ty.
Đánh giá nội bộ đóng vai trò như một công cụ quản lý để thực hiện các cải tiến đối với các quy trình và kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán là một cuộc “kiểm tra độc lập về thông tin tài chính của bất kỳ đơn vị nào, cho dù có định hướng lợi nhuận hay không, bất kể quy mô hoặc hình thức pháp lý của đơn vị đó khi việc kiểm tra đó được thực hiện nhằm đưa ra ý kiến về chủ thể đó”. Kiểm toán viên cũng cố gắng đảm bảo rằng sổ sách kế toán được lưu giữ đúng mức theo quy định của pháp luật.
Kiểm toán cung cấp sự đảm bảo của bên thứ ba cho các bên liên quan khác nhau rằng vấn đề này không có sai sót trọng yếu. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho các cuộc kiểm toán thông tin tài chính liên quan đến pháp nhân. Các lĩnh vực thường được kiểm toán khác bao gồm: thư ký và tuân thủ, kiểm soát nội bộ, quản lý chất lượng, quản lý dự án, quản lý nước và bảo tồn năng lượng. Kết quả của cuộc đánh giá, các bên liên quan có thể đánh giá và cải thiện hiệu quả của việc quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị đối với vấn đề này.
Kiểm toán trong tiếng Anh là: “Audit”.
2. Nội dung về kiểm toán:
Hầu hết tất cả các công ty nhận được một cuộc kiểm toán hàng năm đối với các báo cáo tài chính của họ, chẳng hạn như báo cáo thu nhập,
Các tiêu chuẩn cho các cuộc đánh giá bên ngoài được thực hiện ở Hoa Kỳ, được gọi là các chuẩn mực đánh giá được chấp nhận chung (GAAS), do Hội đồng Chuẩn mực Kiểm toán (ASB) của Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đưa ra .2 Các quy tắc bổ sung cho các cuộc đánh giá của các công ty giao dịch công khai được thực hiện bởi Ủy ban Giám sát Kế toán Công ty Đại chúng (PCAOB), được thành lập nhờ SOX vào năm 2002.3 Một bộ tiêu chuẩn quốc tế riêng biệt, được gọi là Tiêu chuẩn Quốc tế về Kiểm toán (ISA), được Quốc tế thiết lập Hội đồng Tiêu chuẩn Kiểm toán và Đảm bảo (IAASB).
Đánh giá có thể được thực hiện nội bộ bởi nhân viên hoặc trưởng bộ phận cụ thể và bên ngoài bởi một công ty bên ngoài hoặc một đánh giá viên độc lập. Ý tưởng là kiểm tra và xác minh các tài khoản bởi một cơ quan độc lập để đảm bảo rằng tất cả các sổ sách kế toán được thực hiện một cách công bằng và không có sự trình bày sai lệch hoặc gian lận nào đang được thực hiện. Tất cả các công ty niêm yết đại chúng phải được kiểm toán tài khoản của một công ty kiểm toán độc lập trước khi họ công bố kết quả của mình cho bất kỳ quý nào.
Có bốn bước chính trong quy trình kiểm toán. Điều đầu tiên là xác định vai trò của kiểm toán viên và các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thường ở dạng một bức thư được khách hàng ký hợp lệ.
Bước thứ hai là lập kế hoạch đánh giá bao gồm các chi tiết về thời hạn và các phòng ban mà đánh giá viên sẽ bao gồm. Đó là một bộ phận hay toàn bộ tổ chức mà kiểm toán viên sẽ tham gia. Cuộc đánh giá có thể kéo dài một ngày hoặc thậm chí một tuần tùy thuộc vào bản chất của cuộc đánh giá.
Bước quan trọng tiếp theo là tổng hợp thông tin từ cuộc kiểm toán. Khi kiểm toán viên kiểm toán các tài khoản hoặc kiểm tra các báo cáo tài chính quan trọng của một công ty, các phát hiện thường được đưa ra trong một báo cáo hoặc được tổng hợp một cách có hệ thống. Yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất của cuộc kiểm toán là báo cáo kết quả. Kết quả được ghi lại trong báo cáo của kiểm toán viên.
3. Các loại kiểm toán:
3.1. Kiểm toán bên ngoài:
Các cuộc kiểm toán do các bên bên ngoài thực hiện có thể cực kỳ hữu ích trong việc loại bỏ bất kỳ sự sai lệch nào trong việc xem xét tình trạng tài chính của một công ty. Kiểm toán tài chính tìm cách xác định xem có bất kỳ sai sót trọng yếu nào trong báo cáo tài chính hay không.
Ý kiến của kiểm toán viên không đủ tiêu chuẩn hoặc không rõ ràng cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính sự tin tưởng rằng các báo cáo tài chính đều chính xác và đầy đủ. Do đó, đánh giá bên ngoài cho phép các bên liên quan đưa ra các quyết định tốt hơn, sáng suốt hơn liên quan đến công ty được đánh giá. Đánh giá viên bên ngoài tuân theo một bộ tiêu chuẩn khác với tiêu chuẩn của công ty hoặc tổ chức thuê họ thực hiện công việc.
Sự khác biệt lớn nhất giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài là khái niệm về tính độc lập của kiểm toán viên bên ngoài. Khi cuộc kiểm toán được thực hiện bởi bên thứ ba, ý kiến của kiểm toán viên kết quả thể hiện về các khoản mục được kiểm toán (tài chính của công ty, kiểm soát nội bộ hoặc hệ thống) có thể thẳng thắn và trung thực mà không ảnh hưởng đến các mối quan hệ công việc hàng ngày trong công ty.
3.2. Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán viên nội bộ được tuyển dụng bởi công ty hoặc tổ chức mà họ đang thực hiện đánh giá và báo cáo đánh giá kết quả được trao trực tiếp cho ban giám đốc và ban giám đốc. Kiểm toán viên tư vấn, trong khi không được tuyển dụng nội bộ, sử dụng các tiêu chuẩn của công ty mà họ đang kiểm toán trái ngược với một bộ tiêu chuẩn riêng biệt. Các loại kiểm toán viên này được sử dụng khi một tổ chức không có các nguồn lực nội bộ để kiểm tra các phần nhất định trong hoạt động của chính họ.
Kết quả của kiểm toán nội bộ được sử dụng để thực hiện các thay đổi và cải tiến của người quản lý đối với kiểm soát nội bộ. Mục đích của kiểm toán nội bộ là đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định, đồng thời giúp duy trì việc thu thập dữ liệu và báo cáo tài chính chính xác và kịp thời. Nó cũng mang lại lợi ích cho Ban Giám đốc bằng cách xác định các sai sót trong kiểm soát nội bộ hoặc báo cáo tài chính trước khi kiểm toán viên bên ngoài xem xét.
3.3. Kiểm toán Sở Thuế vụ (IRS):
Sở Thuế vụ (IRS) cũng thường xuyên thực hiện các cuộc kiểm tra để xác minh tính chính xác của việc khai thuế và các giao dịch cụ thể của người nộp thuế. Khi IRS kiểm tra một người hoặc một công ty, nó thường mang hàm ý tiêu cực và được coi là bằng chứng về một số loại hành vi sai trái của người đóng thuế. Tuy nhiên, việc được chọn để đánh giá không nhất thiết là dấu hiệu của bất kỳ hành vi sai trái nào.
Việc lựa chọn kiểm toán IRS thường được thực hiện bằng các công thức thống kê ngẫu nhiên phân tích lợi tức của người đóng thuế và so sánh nó với các lợi nhuận tương tự. Người đóng thuế cũng có thể được chọn để kiểm tra nếu họ có bất kỳ giao dịch nào với một người hoặc công ty khác bị phát hiện có sai sót về thuế trong cuộc kiểm toán của họ.
Có ba kết quả kiểm toán IRS khả thi: không có thay đổi đối với tờ khai thuế, thay đổi được người nộp thuế chấp nhận hoặc thay đổi mà người nộp thuế không đồng ý. Nếu sự thay đổi được chấp nhận, người nộp thuế có thể nợ thuế hoặc tiền phạt bổ sung. Nếu người nộp thuế không đồng ý, có một quy trình phải tuân theo có thể bao gồm hòa giải hoặc kháng cáo.