Bộ tài nguyên và môi trường ban hành Thông tư 27//2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, bài viết dưới đây sẽ làm rõ thế nào là kiểm kê đất đai và sự khác biệt với thống kê đất đai:
Mục lục bài viết
1. Kiểm kê đất đai là gì?
Căn cứ khoản 18 Điều 3
2. Thời gian thực hiện kiểm kê đất đai:
Theo quy định chung, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm là thời điểm tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
Về mặt thời gian thực hiện kiểm kê đất đai cũng như nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm quy định như sau:
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Triển khai thực hiện bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê. Lưu ý là trong quá trình thực hiện vẫn tiếp tục phải tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12.
Theo đó trước ngày 16 tháng 01 của năm sau phải hoàn thành, thực hiện nộp báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trước ngày 01 tháng 3 của năm sau, phải hoàn thành và sau đó nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Trước ngày 16 tháng 4 của năm sau, phải hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Trước ngày 16 tháng 6 của năm sau phải hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý: đối với thời gian thực hiện việc hoàn thành và nộp báo cáo của Ủy ban nhân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
3. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai:
Theo Điều 7 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai như sau:
Trường hợp 01: Thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai định kỳ:
* Kiểm kê đất đai tại cấp xã:
– Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện đối với việc kiểm kê đất đai của cấp xã.
– Trách nhiệm của công chức địa chính cấp xã: giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai.
– Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: tiến hành phê duyệt các biểu kiểm kê đất đai và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
* Kiểm kê đất đai tại cấp huyện:
– Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai của cấp huyện.
– Trách nhiệm của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường: ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện.
– Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện phê duyệt Biểu số 01/TKDD – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện để trình gửi lên Ủy ban nhân cấp tỉnh.
* Kiểm kê đất đai tại cấp tỉnh:
– Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai tại cấp tỉnh.
– Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai.
– Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: tiến hành phê duyệt Biểu số 01/TKDD – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh để trình gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, trách nhiệm của các Văn phòng Đăng ký đất đai là chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê, sau đó gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp tục tiến hành kiểm kê đát đai.
Bên cạnh đó giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
* Đối với việc kiểm kê đất đai của cả nước:
– Trách nhiệm sẽ do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
– Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai: tiến hành ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai.
– Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: thực hiện phê duyệt báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai dựa trên điều kiện thực tế cũng như điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp của địa phương.
Trường hợp 02: Thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề:
– Trách nhiệm của Tổng cục Quản lý đất đai bao gồm:
+ Chủ trì tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước.
+ Hoặc đối với trường hợp kiểm kê đất đai chuyên đề theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước.
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện phối hợp tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề ở địa phương.
3. So sánh kiểm kê đất đai và thống kê đất đai:
Giữ kiểm kê đất đai và thống kê đất đai có nhiều điểm khác biệt, cụ thể:
Các tiêu chí | Thống kê đất đai | Kiểm kê đất đai |
Nguyên tắc thực hiện | Việc thu thập số liệu khi thống kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. | Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ thực địa đối chiếu với hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. |
Ký thực hiện | Tiến hành mỗi năm một lần, ngoại trừ năm có thực hiện kiểm kê đất đai | Tiến hành 05 năm một lần |
Thời điểm thực hiện | Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai). | Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9. |
Thời gian thực hiện | Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm: + Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm. + Ủy ban nhân dân cấp huyện: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/02 năm sau. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/02 năm sau. + Bộ Tài nguyên và Môi trường: hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau. | Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm: + Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện từ ngày 01/8 năm kiểm kê; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16/01 của năm sau. + Ủy ban nhân dân cấp huyện: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/3 của năm sau. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4 của năm sau. + Bộ Tài nguyên và Môi trường: hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau. |
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.