Việc ký hay không ký hợp đồng lao động mới là quyền, đảm bảo nhu cầu triển khai của cả hai bên. Khi mà một bên có nhu cầu trong khi bên còn lại không còn nhu cầu thì việc ký tiếp hợp đồng cũng không được thực hiện. Vậy không tái ký hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày?
Mục lục bài viết
1. Không tái ký hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày?
1.1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động :
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm có:
– Đã hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành các công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của pháp luật.
– Người lao động bị kết án tử hình.
– Người lao động bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hay quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án hay chính quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động.
– Người sử dụng lao động đã bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về vấn đề không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của chính người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đã bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo cácc quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo các quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo những quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không có đạt được yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, trường hợp hết hạn hợp đồng lao động là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, mối quan hệ lao động chỉ được thực hiện tiếp khi hai bên tiếp tục thỏa thuận ký hợp đồng lao động với nhau.
1.2. Trường hợp không tái ký hợp đồng thì phải báo trước bao nhiêu ngày?
Điều 45
– Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi mà hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp dưới đây:
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của pháp luật.
+ Người lao động bị kết án tử hình.
+ Người lao động bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hay quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án hay chính quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Người lao động chết; đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động đã bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về vấn đề không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của chính người đại diện theo pháp luật.
+ Người lao động đã bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm mà thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
– Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc trong Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người mà đã được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 của Điều 34 Bộ luật Lao động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Như vậy, theo các quy định trên thì khi hết hạn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ phải thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động (tức không tái ký hợp đồng) bằng văn bản. Tuy nhiên, về thời gian để người sử dụng lao động thông báo cho người lao động về việc không tái ký hợp đồng thì pháp luật không có quy định. Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ chỉ phải tuân theo thời gian báo trước cho người lao động về việc không tái ký hợp đồng nếu như trong hợp đồng lao động hai bên đã ký kết hay trong thỏa ước lao động hay trong quy chế công ty có quy định, nếu không thì người sử dụng lao động chỉ phải tuân thủ về hình thức báo trước (bằng văn bản) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng lao động.
2. Có bị phạt khi không tái ký hợp đồng mà không báo trước không?
Như đã phân tích ở mục trên, người sử dụng lao động chỉ phải tuân thủ về hình thức báo trước (bằng văn bản) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng lao động chứ không phải tuân thủ về thời gian báo trước. Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính nếu như có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động.
Khoản 1 Điều 12 quy định Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chính người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc tiến hành thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 của Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho những người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động (không tái ký hợp đồng) sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 2.000.000 đồng cho đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Sau khi không tái ký hợp đồng có được trả tiền trợ cấp thôi việc không?
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ về trợ cấp thôi việc như sau:
– Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động hiện hành thì trong trườn hợp này người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho chính mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp người lao động đó đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho chính người sử dụng lao động trừ đi các khoảng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các khoảng thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo trong hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, qua quy định trên thì có thể khẳng định được rằng sau khi không tái ký hợp đồng lao động thì người lao động vẫn có quyền được nhận tiền trợ cấp thôi việc do chính người sử dụng lao động chi trả.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.
THAM KHẢO THÊM: