Mỗi công dân khi sinh ra sẽ đều mang những quốc tịch nhất định. Hiện nay vẫn tồn tại những con người không mang cho mình một quốc tịch nào cả, bời những lí do đặc biệt khác nhau. Vậy quy chế pháp lý của Việt Nam đối với những người này là gì? Tại bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản xoay quanh vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Không quốc tịch là gì?
Không quốc tịch, vô quốc tịch hay không quốc gia là tình trạng của một cá nhân khi không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào xét về mặt luật pháp. Khi một người không quốc tịch xảy ra những sự viện liên quan đến quyền con người, không quốc gia nào sẽ bảo vệ vì không phải công dân của quốc gia đó
Không quốc tịch tiếng Anh là ” Statelessness “
2. Người không quốc tịch là gì?
Người không quốc tịch là người không mang quốc tịch của nước nào.
Những trường hợp không có quốc tịch có thể do:
– Mất quốc tịch cũ mà chưa có quốc tịch mới;
– Luật quốc tịch ở các nước mâu thuẫn với nhau;
– Cha mẹ mất quốc tịch hoặc không có quốc tịch thì con sinh ra cũng có thể không có quốc tịch.
3. Phân loại người không quốc tịch:
Người không quốc tịch được chia thành người không quốc tịch trong thời gian tạm thời và người không quốc tịch trong thời gian dài.
Trong đó người không quốc tịch trong thời gian tạm thời là những người không mang quốc tịch do tranh chấp lãnh thổ, khoảng thời gian chờ đợi xin thôi quốc tịch để chuyển sang quốc tịch nước khác và những người bị tước quốc tịch.
Người không quốc tịch tiếng Anh là ” Stateless people “
4. Quy chế pháp lý đối với người không quốc tịch:
4.1. Quy chế pháp lý đói với người không quốc tịch là gì?
Quy chế pháp lý hành chính của người không quốc tịch là tổng thể quyền, nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài, người không quốc tịch được Nhà nước ta quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác.
4.2. Quy chế pháp lý hành chính của người không quốc tịch:
Quyền, nghĩa vụ trong lĩnh vực hành chính – chính trị
Những người nước ngoài, người không quốc tịch được Nhà nước Việt Nam bảo hộ về tính mạng, tài sản và những quyền lợi hợp pháp trên cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế Việt Nam ký kết tham gia.
Những quyền cụ thể đó là:
– Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng
– Quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín, được bảo vệ về tính mạng, nhân phẩm, danh dự, tài sản
– Quyền khiếu nại với hành vi trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tuy nhiên quyền, nghĩa vụ của người không quốc tịch hạn chế hơn so với công dân Việt Nam, cụ thể những chủ thể đó không có những quyền như: Quyền bẩu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước; Quyền tự do, cư trú đi lại
Những không quốc tịch không phải thực hiện nghĩa vụ phải đi quân sự.
Quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
Người không quốc tịch được Nhà nước Việt Nam bảo hộ về tính mạng, tài sản và những quyền lợi hợp pháp trên cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế Việt Nam ký kết tham gia.
Quyền được nhập quốc tịch Việt Nam
Căn cứ theo quy định của điều 22
” Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định.”
4.3. Trình tự thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam dành cho người không quốc tịch:
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 19
Người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam: Đây là một yếu tố quan trọng, vì Việt Nam đang hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền, mà yếu tố chủ đạo là Hiến pháp – Bộ luật cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt: Việc biết giao tiếp bằng tiếng Việt là một điều kiện quan trọng, để sống, làm việc công tác lâu dài tại lãnh thổ một quốc gia thì việc biết sử dụng ngôn ngữ quốc gia đó là rất quan trọng, nó được sử dụng hàng ngày và liên tục để giao tiếp, làm việc và hòa nhập với mọi người xung quanh;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam, được
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam, của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
Số lượng hồ sơ gồm 03 bộ
Căn cứ Điều 20 Luật quốc tịch 2008 quy định về hồ sơ như sau:
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm:
– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
– Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
– Bản khai lý lịch;
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam ;
– Bản sao Thẻ thường trú: Một người xin nhập quốc tịch Việt Nam, phải có thời gian sinh sống làm việc trên lãnh thổ nước Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch;
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam…
Nộp hồ sơ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật quốc tịch 2008, Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú:
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì Sở Tư pháp tiếp nhận và cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp
Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
Căn cứ tại Điều 21 Luật quốc tịch Việt nam quy định cụ thể như sau:
” Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung 2014.