Mã số thuế là gì? Đối tượng đăng ký thuế? Phải làm gì khi không nhớ mã số thuế? Cách tra cứu mã số thuế?
Khi một cá nhân có những thu nhập chịu thuế thì người đó bắt buộc phải nộp thuế cho cơ quan nhà nước và khi đó cá nhân nộp thuế sẽ được cơ quan thuế cấp cho một mã số thuế. Đối với doanh nghiệp khi mới thành lập thì bắt buộc doanh nghiệp đó sẽ phải làm thủ tục đăng ký thuế lần đầu và sẽ được cơ quan thuế cấp cho doanh nghiệp đó mã số thuế. Vậy khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp không nhớ mã số thuế của mình thì phải tra cứu như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
– Luật Quản lý thuế 2019
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Mã số thuế là gì?
Mã số thuế là một dãy số có tổng 10 chữ số đến 13 chữ số, chữ cái hoặc ký tự khác tạo nên do cơ quan quản lý thuế cung cấp cho người nộp thuế khi người nộp thuế bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp bắt đầu thành lập theo quy định của Luật quản lý thuế. Mục đích chính của việc cấp mã số thuế là dùng để nhận biết, xác định rõ từng đối tượng nộp thuế và quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế thì mã số thuế có trình tự cấu trúc như sau:
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 – N11N12N13
Ý nghĩa lần lượt của các chữ số, chữ cái, ký tự trong cấu trúc mã số thuế như sau:
– N1N2 chính là phân khoảng của mã số thuế;
– N3N4N5N6N7N8N9 chính là một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999;
– N10 chính là chữ số kiểm tra;
– N11N12N13 chính là các số thứ tự bắt đầu từ 001 đến 999;
– Dấu “-” chính là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 03 chữ số cuối.
Cấu trúc mã số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp, cá nhân và đơn vị phụ thuộc là khác nhau. Cấu trúc mã số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp, cá nhân có 10 chữ số và đối với đơn vị phụ thuộc là 13 chữ số và dấu gạch ngang “-”.
2. Đối tượng đăng ký thuế:
Khi một cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (thông thường nghĩa vụ phát sinh khi cá nhân đó bắt đầu có nguồn thu nhập ổn định hoặc bắt đầu có thu nhập phát sinh từng lần); một doanh nghiệp, tổ chức bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (khi bắt đầu thành lập công ty).
Có hai cách để thực hiện đăng ký thuế và mỗi cách đăng ký sẽ tương ứng với những đối tượng khác nhau, bao gồm:
– Thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông: cách đăng ký này dành cho đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi họ thực hiện đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của
– Thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: tại khoản 2 điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế có quy định cụ thể về những đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cụ thể như sau:
“a. Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c. Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d. Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chửc do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h. Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chống lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i. Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
k. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l. Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
n. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.”
3. Phải làm gì khi không nhớ mã số thuế?
Đối với cá nhân thì sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất và cá nhân đó sẽ dùng mã số thuế này xuyên suốt cuộc đời của họ. Mã số thuế cho cá nhân không được cấp lại và cũng không được dùng mã số thuế đó để cấp cho người khác. Nếu cá nhân là người chịu thuế có người phụ thuộc thì người phụ thuộc của cá nhân đó cũng sẽ được cấp một mã số thuế để giảm trừ gia cảnh, trường hợp mã số thuế của người phụ thuộc và người nộp thuế giống nhau khi người phụ thuộc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức sẽ được cấp 01 mã số thuế duy nhất kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp, tổ chức đó, và mã số thuế này sẽ được doanh nghiệp, tổ chức dùng trong suốt quá trình hoạt động cho đến khi chấm dứt. Nếu doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thì những chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc đó sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế phụ thuộc.
Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì mã số thuế sẽ được cơ quan thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.
4. Cách tra cứu mã số thuế:
Theo quy định của pháp luật thì mã số thuế sẽ không được cấp lại, vì thế khi một cá nhân quên mã số thuế của bản thân mình thì họ có thể tra cứu lại mã số thuế của mình bằng cách như sau:
Bước 1: Truy cập vào trang website của tổng cục thuế tại địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp
Bước 2: Tại màn hình chính, người tra cứu điền thông tin CCCD/CMND của mình
Bước 3: Điền đầy đủ và chính xác mã xác nhận
Bước 4: Nhấn chọn ô tra cứu
Bước 5: Tại màn hình chính sẽ xuất hiện thông tin của người tra cứu bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, cơ quan thuế, số CMND/CCCD,…khi đó người tra cứu kiểm tra các thông tin xem đúng chưa, nếu đúng thì mã số thuế xuất hiện trên màn hình chính sẽ là mã số thuế của cá nhân đó.
Khi một người muốn biết thông tin của một doanh nghiệp như thông tin về mã số thuế của doanh nghiệp đó thì các bước tra cứu sẽ lần lượt như sau:
Bước 1: Truy cập vào trang website của tổng cục thuế tại địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp
Bước 2: Trên màn hình chính, người tra cứu nhấn chọn thông tin về người nộp thuế
Bước 3: Điền các thông tin như tên công ty, địa chỉ trụ sở kinh doanh, số CMND/CCCD của người đại diện, mã xác nhận
Bước 4: Nhấn chọn ô tra cứu
Bước 6: Trên màn hình chính sẽ xuất hiện kết quả về mã số thuế kèm theo những thông tin của doanh nghiệp mà mình cần tra cứu.
Như vậy, thời buổi công nghệ như hiện nay để thực hiện các bước tra cứu mã số thuế của cá nhân hay của một doanh nghiệp nào đó khá là dễ dàng và dễ tiếp cận.