Nhiều người hiện nay muốn đăng kí thường trú nhưng chỉ có bất động sản mà chưa có nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Vậy câu hỏi là: Không có nhà trên đất có đăng ký thường trú được hay không?
Mục lục bài viết
1. Không có nhà trên đất có đăng ký thường trú được không?
Một trong những chức năng cơ bản của nhà nước là chức năng xã hội. Là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý của hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội hay nói cách khác quản lý xã hội là chức năng cơ bản của mọi nhà nước. Để nhà nước thực hiện được chức năng này thì đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải quản lý được các quan hệ xã hội tại địa phương của mình. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, có quy định về các loại giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Khi đó thì công dân theo nhu cầu cá nhân tiến hành đăng ký cư trú cần bắt buộc phải chứng minh chỗ ở hợp pháp, việc chứng minh này thông qua một trong các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Các loại giấy tờ và tài liệu về vấn đề chứng minh quyền sử dụng đất, chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất. Các loại giấy tờ và tài liệu này phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó thể hiện rõ các thông tin về nhà ở;
– Các loại giấy tờ, tài liệu về giấy phép xây dựng được cấp đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, điều này áp dụng đối với trường hợp công trình xây dựng thuộc trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong cũng như hoàn công theo quy định;
– Các loại giấy tờ và tài liệu thể hiện có sự hiện diện của hợp đồng mua bán nhà ở, thuộc sở hữu của nhà nước hoặc các loại giấy tờ về hóa giá thanh lí nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh cho hợp đồng mua bán nhà ở, hoặc chứng minh có việc các bên đã bàn giao tài sản là nhà ở, các bên cũng đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng về mua bán có mục đích thương mại;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh cho quá trình thực hiện các giao dịch theo quy của bộ luật dân sự như mua, thuê mua, tặng cho, thừa kế, góp vốn… sao cho phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh cho việc có sự kiện giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cũng như nhà đoàn kết và cấp nhà ở, đất ở cho các chủ thể cá nhân hoặc hộ gia đình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các loại giấy tờ, quyết định, bản án của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết, quyết định cho việc sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Các loại giấy tờ và tài liệu có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là ủy ban nhân dân cấp xã hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở và đất ở không có tranh chấp, sử dụng ổn định lâu dài, nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Các loại giấy tờ và tài liệu của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở. Điều này áp dụng đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức.
Như vậy đối với câu hỏi không có nhà trên đất liệu có đăng ký thường trú được không? Thì theo như quá trình phân tích bên trên, nếu chỉ có đất mà không có nhà thì không thể đăng ký thường trú theo đúng quy định pháp luật về cư trú và nghị định hướng dẫn liên quan. Bởi vì đối với hồ sơ đăng ký thường trú, người dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Do đó khi có đất, thì cần có nhà ở ổn định đảm bảo sao cho có thể sinh sống ổn định tại địa phương đó, thì khi đó sẽ được đăng ký thường trú theo đúng quy định pháp luật.
2. Những địa điểm không được đăng ký thường trú:
Theo như quy định của pháp luật về cư trú, cụ thể là tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020 hiện hành, thì đã quy định rõ 05 địa điểm không được tiến hành đăng ký thường trú, cụ thể như sau:
Thứ nhất, không được đăng ký thường trú đối với những chỗ ở nằm trong các địa điểm cấm hoặc khu vực cấm xây dựng hoặc khu vực đó suất hiện hiện tượng lấn chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng an ninh, lớn chiếm hành lang an toàn giao thông đê điều cũng như các mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc có sự xuất hiện của các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng. Đồng thời cũng không được đăng ký thường trú tại những khu vực đã được cảnh báo có sự xuất hiện của thiên tai như nguy cơ sạt lở hoặc lũ quét lũ ông và cần thiết để xây dựng các công trình bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, không được đăng ký thường trú tại những nơi mà có chỗ ở thuộc toàn bộ diện tích nằm trên phần đất lấn chiếm trái phép, tức là hành vi vi phạm pháp luật hoặc đối với những chỗ ở mà được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở và đất đai.
Thứ ba, không được đăng ký thường trú đối với những chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất hoặc đã có phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng, hoặc là chỗ ở thuộc diện là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đó đang có tranh chấp sử dụng ổn định không lâu dài hoặc có sự khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, không được đăng ký thường trú nếu như đó là chỗ ở bị tịch thu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các phương tiện được dùng làm đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện và đồng thời cũng không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và không đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ năm, cuối cùng là cũng không được đăng ký thường trú đối với những chỗ ở mà đã có quyết định phá dỡ hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục thiệt hại khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời pháp luật cư trú hiện nay cũng không đặt ra quy định cấm việc đăng ký thường trú đối với những trường hợp mà nhà ở không có giấy phép xây dựng.
Như vậy tóm lại là nhà ở xây nhưng không có giấy phép xây dựng thì thuộc một trong các địa điểm cấm đăng ký cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Theo đó thì dù có bất kỳ những loại giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để tiến hành đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật, nhưng nếu không có những loại giấy tờ này thì các chủ thể vẫn có thể sử dụng các loại giấy tờ và tài liệu khác để chứng minh mình có chỗ ở hợp pháp.
3. Thuê nhà có được đăng ký thường trú không?
Theo quy định của pháp luật về cư trú hiện hành thì điều kiện để đăng ký thường trú đó là công dân phải được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của họ. Như vậy thì nếu có nhà đi thuê thông qua một hợp đồng giao dịch là thuê nhà thì cũng coi là chỗ ở hợp pháp. Cụ thể là sẽ được đăng ký thường trú tại nơi có nhà thuê nếu đắp ứng được các điều kiện theo Điều 20 của Luật Cư trú 2020 hiện hành như sau:
Thứ nhất là đcược chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thực hiện giao dịch như thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
Thứ hai là bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8 mét vuông sàn/ người.
Như vậy, các chủ thể khi đáp ứng đủ điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được sự đồng ý của chủ nhà thì gia đình thì các chủ thể được đăng ký thường trú tại nhà thuê. Việc đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói hoặc hành vi theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Trình tự và thủ tục đăng ký thường trú:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ và tài liệu hợp lệ. Theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành thì công dân khi đăng ký thường trú, tạm trú phải có chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú đã quy định cụ thể các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Do đó các chủ thể cần chuẩn bị một trong số các loại giấy tờ như đa phân tích bên trên.
Bước 2: Đối với các trường hợp sinh sống ổn định, bản thân các chủ thể có nhà ở và đất ở, họ sinh sống ổn định thường xuyên và không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở thì dựa trên quyền hạn của mình, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở để lực lượng Công an có cơ sở giải quyết đăng ký cư trú cho công dân theo quy định Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Còn đối với trường hợp mà công dân đã có nơi thường trú hoặc tạm trú nhưng nơi ở hiện tại không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì hướng dẫn công dân khai báo về nơi ở hiện tại với cơ quan đăng ký cư trú để được cập nhật nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, đối với trường hợp không có đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi đang cư trú thì công an hướng dẫn người dân khai báo thông tin về cư trú theo quy định của Điều 19 Luật Cư trú hiện hành và Điều 4 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú. Sau khi người dân thực hiện khai báo thông tin về cư trú theo hướng dẫn, nếu có nhu cầu thì Công an cơ sở cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân để thực hiện các giao dịch dân sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020;
– Nghị định số 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.