Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết. Tôi có thể khởi kiện yêu cầu chia tài sản khi thời hiệu khởi kiện đã hết rồi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Ông bà nội tôi có 7 người con: 3 trai và 4 gái. Nhưng hiện nay chỉ còn lại 1 người con trai là Chú tôi và 4 người con gái. Ông bà nội tôi là người đứng tên sổ đỏ nhưng do ông đã mất 10 năm trước và không để lại di chúc phân chia tài sản cho ai. Nay gia đình tôi xảy ra tranh chấp, người con trai cả đã mất nay vợ bác đồng ý để bà nội sang tên sổ đỏ cho chú tôi theo như ý kiến của các anh chị em khác nhưng lại có thêm điều kiện phải ghi trong giấy tờ là nhà không được bán phải giữ mãi mãi để làm từ đường, nhưng gia đình tôi không ai đồng ý với ý kiến đó của bác dâu. Nay tôi muốn hỏi : Có phải bác dâu bây giờ chỉ là quyền thừa kế thứ 2 sau con ruột? Nếu ra pháp luật chỉ một người con dâu không đồng ý bán nhà để chia tài sản còn lại 6 người con và bà nội tôi đồng ý bán thì pháp luật sẽ giải quyết ra sao? Bác dâu có quyền tham gia ký giấy tờ sang tên không hay chỉ có cháu trai trưởng là con trai của bác dâu mới được ký?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 676 “Bộ luật dân sự 2015”: Người thừa kế theo pháp luật
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Theo quy định tại Điều 676 “Bộ luật dân sự 2015”, bác dâu của bạn không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào.
Bạn có nói ông bạn đã mất 10 năm trước, thời điểm mất từ thời điểm nào? Theo quy định Điều 645 “Bộ luật dân sự 2015”: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
“Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
*Nếu tính đến thời điểm hiện nay, ông bạn mất chưa đủ 10 năm, theo quy định pháp luật vẫn còn thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế. Một trong những người con của ông anh có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế tại
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
>>> Luật sư
Căn cứ Điều 58 Luật công chứng 2014: Công chứng văn bản khai nhận di sản
“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
Đây là tài sản chung của ông bà nội bạn, hiện nay bà vẫn còn sống. Bởi vậy, bà anh ra văn phòng công chứng yêu cầu văn phòng công chứng công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế (một nửa số tài sản của ông bạn để lại). Với phần tài sản đã khai nhận di sản thừa kế, bà nội anh có quyền định đoạt, không người con nào có quyền can thiệp.
*Với khối di sản còn lại, nếu hiện nay ông nội bạn mất quá 10 năm, đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế. Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”
Như vậy, các hàng thừa kế còn lại có quyền yêu cầu
Nếu đối với khối di sản này, các hàng thừa kế đều thỏa thuận cho chú anh thì các hàng thừa kế làm