Nội dung thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bao gồm thông tin về các bên là người hưởng thừa kế, di sản thừa kế, nội dung thỏa thuận và các thông tin khác liên quan cần được thỏa thuận bằng văn bản. Vậy, mẫu biên bản thỏa thuận chia tài sản có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản thỏa thuận phân chia tài sản:
- 2 2. Quy định về công chứng biên bản thỏa thuận chia tài sản:
- 3 3. Khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi không thực hiện theo thỏa thuận:
- 4 4. Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
- 5 5. Có được chia tài sản sau khi làm văn bản thỏa thuận tài sản riêng không?
1. Mẫu biên bản thỏa thuận phân chia tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
Hôm nay, vào lúc ……. giờ …… phút ………., (Ngày…….. tháng ……….. năm ………), tại Phòng Công chứng số …….. thành phố Hồ Chí Minh, trước mặt Ông /Bà ………………….., Công chứng viên Phòng Công chức số ………..thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi ký tên dưới đây, những người tự nhận thấy có đủ năng lực hành vi và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi của mình, gồm :
Bên A :
Bà/Ông : …
Ngày, tháng, năm sinh : …….
Chứng minh thư ND số : ………….do : …….
Cấp ngày, tháng, năm : ………
Địa chỉ thường trú : ….
Là …………..
Bên B :
Bà/Ông :……….Ngày, tháng, năm sinh :………….
Chứng minh thư ND số : ……………..do : …………
Cấp ngày, tháng, năm : ………….
Địa chỉ thường trú : ………
Là …….
Bên C :
Bà/Ông :………
Ngày, tháng, năm sinh :……..
Chứng minh thư ND số : ……………..do : …..
Cấp ngày, tháng, năm : …..
Địa chỉ thường trú : ……
Bên D :
Bà/Ông : ……
Ngày, tháng, năm sinh : ……….
Chứng minh thư ND số : ……………..do : …….
Cấp ngày, tháng, năm :…….
Địa chỉ thường trú : ……….
Bên E :
Bà/Ông :……….
Ngày, tháng, năm sinh : ………
Chứng minh thư ND số : ……………..do : …
Cấp ngày, tháng, năm : ….
Địa chỉ thường trú : …….
Chúng tôi là những người thừa kế theo di chúc (hoặc theo pháp luật) của :
Ông/bà ………………chết ngày…………(có giấy Chứng tử số……….do Ủy ban nhân dân………..lập ngày………….).
Tài sản thừa kế là………………. căn cứ theo các chứng từ sở hữu đã được cơ quan thẩm quyền cấp, gồm :……….
2. Quy định về công chứng biên bản thỏa thuận chia tài sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Bố mẹ tôi mất đã lâu và không để lại di chúc. Di sản thừa kế là ngôi nhà tôi đang ở và một mảnh đất khác. Anh em chúng tôi tự thỏa thuận với nhau việc phân chia di sản do bố mẹ để lại. Chúng tôi có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của pháp luật thì các anh chị hoàn toàn có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản của bố mẹ để lại.
Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản được quy định tại Điều 57
– Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
– Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
– Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
3. Khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi không thực hiện theo thỏa thuận:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng ly hôn cách đây 2 năm (đã có quyết định công nhận của tòa án). Khi ly hôn chúng tôi không yêu cầu tòa án chia tài sản chung mà tự thỏa thuận với nhau bằng một biên bản, trong đó nói rõ chồng tôi được sở hữu ngôi nhà nhưng phải trả cho tôi một khoản tiền trong thời hạn hai năm. Nay đã hết thời hạn hai năm nhưng anh vẫn chưa trả cho tôi, còn nhắn tin nói tôi không có quyền đòi. Vậy bây giờ tôi phải làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Bạn và chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung nhưng chồng bạn không thực hiện theo thỏa thuận đó nghĩa là tài sản chung chưa được chia. Trong trường này, bạn có thể nộp đơn khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú theo thủ tục sau:
Bạn nộp đơn khởi kiện có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ chứng minh cho những yêu cầu của bạn nên trong đơn là có căn cứ (quyết định công nhận ly hôn của tòa án, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản chung…)
4. Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Đầu tiên xin cảm ơn luật sư đã xem câu hỏi và có sự hồi đáp. Vợ chồng chúng tôi trước khi ly hôn có làm một biên bản thỏa thuận về tài sản là: Căn nhà của hai vợ chồng chúng tôi để lại cho hai con (biên bản viết tay có chữ ký của hai vợ chồng và không có công chứng). Khi ly hôn chúng tôi không yêu cầu tòa giải quyết (đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn). Đến nay chồng tôi lại yêu cầu chia căn nhà làm 4 phần. Xin luật sư cho tôi hỏi: “thỏa thuận trên của vợ chồng tôi có giá trị trước pháp luật không?” (thỏa thuận cho hai con căn nhà). Xin chân thành cảm ơn luật sư!?
* Cơ sở pháp lý:
–
– Luật đất đai 2013.
* Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 55
Theo như bạn trình bày, trường hợp của bạn là thuận tình ly hôn, có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn là ngôi nhà và văn bản này là bản viết tay, có chữ ký của hai bên và không tiến hành công chứng, đồng thời đã có quyết định thuận tình ly hôn của Tòa án.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không bắt buộc phải công chứng tuy nhiên nếu pháp luật khác có quy định thì văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo như bạn trình bày, trước khi ly hôn, bạn và chồng thỏa thuận căn nhà của hai vợ chồng sẽ để lại cho hai con. Thỏa thuận này tương ứng với việc hai bạn tặng cho con trai căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực. Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, theo đó thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản sẽ được quy định: Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Do đó, văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn sẽ có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành thủ tục công chứng. Do không tiến hành thủ tục công chứng do đó văn bản thỏa thuận chưa phát sinh hiệu lực. Vì vậy chồng bạn có thể yêu cầu chia lại căn nhà này.
5. Có được chia tài sản sau khi làm văn bản thỏa thuận tài sản riêng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã làm văn bản thỏa thuận cùng chồng về tài sản căn nhà chồng đứng tên và toàn quyền quyết định về căn nhà. Nay tôi ly hôn. Vậy tôi có được chia tài sản về căn nhà nói trên không? Nhờ luật sư tư vấn giùm tôi. Cám ơn.
Luật sư tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 126/2014/NĐ-CP
2. Nội dung tư vấn:
Tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 trên, trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản vợ chồng thì phải lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc công chứng văn bản hoặc pháp luật có quy định bắt buộc, ở đây tài sản là căn nhà thì bắt buộc phải có công chứng thì văn bản sẽ được công được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ ngày được công chứng theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thờiđiểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu văn bản thỏa thuận chia tài sản là căn nhà giữa hai vợ chồng bạn đã được công chứng thì việc phân chia tài sản có hiệu lực từ thời điểm văn bản đó được công chứng và căn nhà nói trên được xem là tài sản riêng của chồng bạn. Do đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Cho nên, khi ly hôn, căn nhà thuộc tài sản riêng của chồng bạn thì bạn không có quyền chia tài sản nói trên.
Tuy nhiên, nếu văn bản thỏa thuận của bạn và chồng chưa được công chứng thì văn bản đó chưa phát sinh hiệu lực. Do đó, căn nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Việc ngôi nhà đứng tên của chồng bạn thì theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Đăng ký quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung.
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì: đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng
Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà đó để ghi tên của cả vợ và chồng. Và khi ly hôn thì tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Căn cứ vào quy định trên bạn được quyền chia tài sản là căn nhà trên sau khi ly hôn nếu văn bản thỏa thuận giữa bạn và chồng chưa phát sinh hiệu lực.