Khởi kiện hành vi lấn chiếm đất trái phép của người khác. Hàng xóm lấn chiếm đất trái phép của gia đình tôi. Tôi có thể khởi kiện đòi lại đất không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Mong luật sư có thể tư vấn cho gia đình tôi về vấn đề sử dụng đất. Gia đình tôi có canh tác 6ha thửa đất từ năm 1991 tại Tân Phước, Tiền Giang, hiện giờ đã lên liếp và đang trồng hoa màu cây ăn trái, trước đây là đất vùng kinh tế mới nhà nước khuyến khích người dân vào khai hoang lập nghiệp nên khi đó ranh giới đất chưa rõ ràng, hiện đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên mấy năm lại đây phát hiện ra là diện tích đất bên cạnh lấn sang đất gia đình tôi khoảng 5000 m2. Nghĩa là diện tích đất thực tiễn canh tác của nhà tôi chỉ còn 5,5 ha. Trong khi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 6ha, ở xã họ có vào đo đạc lại và xác nhận là đất bên cạnh có lấn sang đất gia đình tôi, nhưng hàng xóm bên cạnh không đồng ý trả lại đât với lý do đất đã trên 20 năm cơ quan có thẩm quyền sẽ không giải quyết? Mong luật sư giải đáp giúp nếu gia đình tôi khởi kiện ra tòa án, tòa án có giải quyết phần tranh chấp đất này không, và người hàng xóm bên cạnh có vi phạm không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như nội dung bạn trình bày thì có một số nội dung pháp lý cần lưu ý:
+ Nguồn gốc đất là do khai hoang, sử dụng ổn định lâu dài và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích là 6ha.
+ Nhà bên cạnh có hành vi lấn chiếm, việc quá 20 năm nhưng đất nhà bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên vẫn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Theo quy định của Luật đất đai 2013
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Như vậy, bạn và nhà bên cạnh đã được Ủy ban nhân xã xác nhận là có lấn chiếm, bạn có quyền làm đơn yêu cầu lên UBND xã để tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi có bất động sản đang tranh chấp.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.