Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe là bao nhiêu mét? Quy định về nguyên tắc giữ khoảng cách an toàn giữa các phương tiện? Mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn đối với ô tô và xe máy?
Theo quy định của pháp luật giao thông thì mỗi phương tiện khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ theo đúng quy tắc lưu thông trên đường. Các quy tắc mà người điều khiển phương tiện cần đặc biệt được chú ý là tốc độ và giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông.
Quy tắc này nhằm giảm thiểu va chạm giao thông giúp cho các phương tiện lưu thông dễ dàng không bị ùn tắc giao thông. Nếu các phương tiện khi tham gia giao thông không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về khoảng cách an toàn thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Luật sư tư vấn quy định về khoảng cách tối thiểu giữa hai xe: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về nguyên tắc giữ khoảng cách an toàn giữa các phương tiện:
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ:
– Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.
– Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo: Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.
Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo. Hiện nay, theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo. Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
Ngoài ra, Theo Điều 4 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT, nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách, cụ thể:
– Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
– Tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định
– Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu theo quy định.
Căn cứ điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cụ thể như sau:
“Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
V = 60 | 35 |
60 < V ≤ 80 | 55 |
80 < V ≤ 100 | 70 |
100 < V ≤ 120 | 100 |
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này'”
Như vậy trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe như sau:
– Vận tốc dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông;
– Vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35;
– Vận tốc trên 60 đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m;
– Vận tốc từ trên 80 đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m;
– Vận tốc từ trên 100 đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.
Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt
Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu trên cao tốc cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông như quy định trên.
2. Mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn:
2.1. Mức xử phạt đối với phương tiện là xe ô tô không giữ khoảng cách:
Căn cứ vào điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với phương tiện là xe ô tô không giữ khoảng cách an toàn
“3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này”
Như vậy, đối với phương tiện là ô tô nếu không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm thì sẽ bi xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
2.2. Mức xử phạt đối với phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy không giữ khoảng cách an toàn:
Căn cứ vào điều 6
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
Như vậy, đối với xe máy, xe mô tô và các loại xe tương tự không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông bị phạt tiền 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, Ngoài ra , người điều khiển phương tiện còn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1-3 tháng.
3. Khoảng cách an toàn giữa hai xe là bao nhiêu mét?
Tóm tắt câu hỏi:
Sắp tới tôi được biết có quy định mới về tốc độ đi xe và khoảng cách an toàn của phương tiện giao thông khi tham gia giao thông, vậy khoảng cách an toàn được quy định như thế nào? Ngoài đường cao tốc khi điều khiển phương tiện giao thông thì khoảng cách hai xe quy định là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo“Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
Trong quá trình tham gia giao thông cá nhân, tổ chức phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ 2008. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 3 năm 2016
Thứ nhất: Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ
+ Tốc độ lưu hành > 60km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 35 mét
+ Tốc độ lưu hành 80km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 55 mét
+ Tốc độ lưu hành 100km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 mét
+ Tốc độ lưu hành 120km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 mét
Thứ hai: Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
Thứ ba: Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc khoảng cách khi mặt đường khô ráo.
Trên đường cao tốc khi tham gia giao thông, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. Nếu bên bạn đi tốc độ tối đa thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 mét.