Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Lâm nghiệp

Khoảng cách giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp có được quy định không?

  • 15/05/202215/05/2022
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    15/05/2022
    Luật Lâm nghiệp
    0

    Khoảng cách giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp có được quy định không? Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

      Khoảng cách giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp có được quy định không? Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi là đất lâm nghiệp cách bao nhiêu mét so với đất nông nghiệp cụ thể là đất ruộng. Cụ thể là gia đình em có thửa ruộng 1000m2 bên trên là 1 mảnh đất gia đình em trồng ngô trên nữa là đường quộc lộ và trên đường quốc lộ là đất rừng của họ gia đình khác. Vậy cho em hỏi, phần đất trên ruộng có thuộc gia đình em không? Theo quy định thì đất lâm nghiệp cách bao nhiêu mét so với bờ ruộng?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau

      1. Căn cứ xác định quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình 

      – Căn cứ quy định Khoản 9, Điều 3 Luật đất đai 2013 về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất:" Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

      – Căn cứ quy định tại Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ – CP, một số các giấy tờ là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất

      + Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

      + Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

      a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

      b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

      c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

      + Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      +  Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

      +  Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

      +  Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

      +  Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

      +  Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

      Khoang-cach-giua-dat-nong-nghiep-va-dat-lam-nghiep-co-duoc-quy-dinh-khong

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      – Căn cứ quy định tại Điều 101, Luật đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

      "Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

      Theo quy định của pháp luật, vị trí và khoảng cách địa lý không phải là căn cứ để xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và gắn liền với đất. Nếu muốn biết quyền sử dụng đất thuộc về hộ gia đình hoặc cá nhân nào cần xác định qua những căn cứ sau:

      +  Nếu gia đình bạn có  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng), bạn có thể xem xét  chủ sử dụng đất, diện tích, thông tin về thửa đất, địa chỉ thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      + Xem xét các giấy tờ là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng).

      + Nếu không có các giấy tờ trên nhưng gia đình có hộ khẩu địa phương, được xác định sống, canh tác ổn định, không tranh chấp, không trái với quy hoạch của địa phương cũng có thể chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

      2. Khoảng cách giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp

      Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về khoảng cách giữa đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. 

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Đất lâm nghiệp

        Đất nông nghiệp

        Lâm nghiệp


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Thủ tục chuyển đổi đất ruộng, đất nông nghiệp sang đất vườn

        Trên thực tế, nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân tăng cao trong những năm trở lại đây, đặc biệt trong đó là mục đích chuyển đổi từ đất ruộng, đất nông nghiệp sang đất vườn. Bài viết dưới đây nêu rõ về thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng, đất nông nghiệp sang đất vườn.  

        ảnh chủ đề

        Điều kiện cho thuê đất nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh

        Sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề trọng tâm trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Hình thức sử dụng đất có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống chính trị, kinh tế, xã hội một quốc gia. Một trong những hình thức được xem là phổ biến xoay quanh đất nông nghiệp là hoạt động cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh.  Dưới đây là bài viết trình bày rõ về điều kiện cho thuê đất nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh.

        ảnh chủ đề

        Khi nào xây dựng trên đất nông nghiệp không bị xử phạt?

        Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp (tức phục vụ cho quá trình canh tác, sản xuất nông nghiệp). Theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích sản xuất và phát triển nông nghiệp. Vậy khi nào xây dựng trên đất nông nghiệp không bị xử phạt?

        ảnh chủ đề

        Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp

        Nhà nước khi có quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất cần áp dụng theo đúng nguyên tắc nhất quán được quy định trong hệ thống pháp luật đất đai hiện hành. Vậy hiện nay bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp được quy định, điều chỉnh theo những nguyên tắc nào? Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp. 

        ảnh chủ đề

        Doanh nghiệp, công ty có được mua đất nông nghiệp không?

        Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng nhằm mục đích sản xuất, canh tác nông nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất nông nghiệp là một trong trong ba nhóm đất trong hệ thống pháp luật về đất đai. Vậy doanh nghiệp, công ty có được mua đất nông nghiệp không? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

        ảnh chủ đề

        Mẫu giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

        Hiện nay nhà nước chỉ giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, khi thực hiện các thủ tục, công việc liên quan đến việc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất nông nghiệp cần được Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường xác nhận về việc cá nhân, hộ gia đình đó đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Dưới đây là Mẫu giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

        ảnh chủ đề

        Xây dựng mở quán cafe trên đất nông nghiệp có được không?

        Hiện nay, nhu cầu xây dựng quán cafe ở nước ta ngày càng nhiều. Trong bối cảnh diện tích phi nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thì thực trạng xây dựng quán cafe trên đất nông nghiệp diễn ra ngày càng nhiều. Vậy xây dựng mở quán cafe trên đất nông nghiệp có được không? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.

        ảnh chủ đề

        Chia thừa kế đất nông nghiệp: Điều kiện nhận và thủ tục?

        Cũng giống như các loại tài sản khác, đất nông nghiệp có thể được để lại thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Nhiều người băn khoăn có được thừa kế đất nông nghiệp khi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không. Vậy chia thừa kế đất nông nghiệp: Điều kiện nhận và thủ tục như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Ai được mua đất nông nghiệp? Lệ phí sang tên đất nông nghiệp?

        Các loại đất nông nghiệp. Những đối tượng được mua đất nông nghiệp? Lệ phí sang tên đất nông nghiệp được quy định thế nào? Thủ tục sang tên đất nông nghiệp.

        ảnh chủ đề

        Mức giá đền bù thu hồi đất lâm nghiệp? Giá đền bù đất rừng?

        Các loại đất lâm nghiệp. Điều kiện để được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp. Mức giá đền bù thu hồi đất lâm nghiệp là bao nhiêu? Giá đền bù đất rừng được quy định như thế nào?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|43617| parent_id|17528|term_id|34325