Hành lang an toàn giao thông đường sắt là gì? Hành lang an toàn giao thông đường sắt được biết với tên trong tiếng Anh là gì? Quy định về khoảng cách an toàn của công trình gần đường sắt?
Như đã biết thì Việt Nam là quốc gia có đường sắt chạy dài từ Bắc đến Nam vừa dùng để vận chuyển người và vận chuyển hàng hóa qua các tình thành mà đường sắt đi qua. Đường sắt là một trong trong những hệ thống giao thông quan trngj của nước ta và do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý. Đường sắt là loại đường có vật tốc khá nhanh chính vì vậy mà pháp luật ước ta đã quy định về vùng có khoảng cách an toàn đối với đường sắt để tránh gây ra các tai nạn không đáng có. Vây thì pháp luật đường sắt đã quy định về khoảng cách an toàn của công trình gần đường sắt có nội dung như thế nào? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đường sắt năm 2017;
– Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Mục lục bài viết
1. Hành lang an toàn giao thông đường sắt là gì?
Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quy định về hành lang an toàn giao thông đường sắt có khái niệm như sau: “Hành lang an toàn giao thông đường sắt là phạm vi được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với phạm vi bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông”.
An toàn giao thông thường được thúc đẩy thông qua cách tiếp cận ba mũi nhọn tiêu chuẩn sử dụng kỹ thuật, thực thi và giáo dục. Mỗi yếu tố này đều có vai trò quan trọng đối với kết quả mong muốn của cộng đồng an toàn hơn đối với an toàn giao thông.
Đường sắt cung cấp một hình thức vận tải an toàn và bền vững trên toàn thế giới. Mặc dù mức độ an toàn thực tế đạt được có thể rất khác nhau, ngay cả trong các khu vực phát triển kinh tế, đường sắt thường là một trong những hình thức vận tải an toàn nhất. Không thể tránh khỏi, mức độ an toàn này đi kèm với chi phí liên quan và cân bằng giữa an toàn, hiệu suất và chi phí là một trong những thách thức toàn cầu quan trọng đối với ngành đường sắt.
Những nền tảng của khuôn khổ quy định về an toàn giúp đảm bảo mức độ an toàn cao của đường sắt. Tất cả những người vận hành hệ thống đường sắt, tức là các nhà quản lý cơ sở hạ tầng và chủ trương đường sắt, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự an toàn của hệ thống, mỗi người về phần mình và việc thiết lập một SMS hoạt động đúng được xác định là cách thích hợp để thực hiện trách nhiệm này.
Mục đích là để đảm bảo rằng tổ chức đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình một cách an toàn và tuân thủ tất cả các nghĩa vụ an toàn áp dụng cho nó. Những nghĩa vụ an toàn này phải luôn được thực hiện trong môi trường đường sắt luôn thay đổi và phức tạp ngày nay. Việc áp dụng phương pháp tiếp cận có cấu trúc cho phép xác định các mối nguy và quản lý liên tục các rủi ro liên quan đến các hoạt động riêng của tổ chức, với mục đích ngăn ngừa tai nạn. Cách tiếp cận này có tính đến những rủi ro chung ở các mối giao tiếp với các tác nhân khác của hệ thống đường sắt (chủ yếu là các chủ nhiệm đường sắt, các nhà quản lý cơ sở hạ tầng và các đơn vị chịu trách nhiệm bảo trì nhưng cũng như bất kỳ tác nhân nào khác có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của hệ thống đường sắt).
2. Hành lang an toàn giao thông đường sắt được biết với tên trong tiếng Anh là gì?
Hành lang an toàn giao thông đường sắt được biết với tên trong tiếng Anh là: Railway traffic safety corridor.
Railway traffic safety corridor is the area defined by the surrounding space, land and water area adjacent to the railway work protection area to ensure railway traffic safety; to serve rescue work when necessary and ensure visibility for road users
3. Quy định về khoảng cách an toàn của công trình gần đường sắt?
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quy định về những hoảng cách an toàn tối thiểu của một số công trình ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt. Đồng thời những khoảng cách này được quy định với những nội dung như sau:
Thứ nhất, theo như quy định tại Điểm a Khản 1 Điều này thì khoảng cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 05 mét được xác định là khoảng cách đối với các công trình là nhà làm bằng vật liệu dễ cháy theo như quy định.
Thứ hai, theo như quy định tại Điểm b Khản 1 Điều này thì khoảng cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 10 mét được nhận định với các công trình như lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh.
Thứ ba, theo như quy định tại Điểm c Khản 1 Điều này đối với các kho hàng là kho chưa các chất độc hại, chất nổ, dễ cháy, chất dễ nổ thì việc xây dựng các kho hàng này phải cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật có liên quan thì mới đảm bảo được điều kiện an toàn của hành lang an toàn đường sắt theo hư quy ddihj của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Thứ tư, theo như quy định tại Điểm d Khản 1 Điều này khi các công trình điện lực, đường dây tải điện đi ngang qua hoặc hai bên công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt. Đồng thời thì khi xây dựng mạng lưới điện lực thì cần phải bảo đảm không gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt và bảo đảm an toàn khi dây tải điện bị sự cố, đứt bên cạnh đó còn có các quy định của pháp luât về khoảng cách hành lang an toàn điện lực theo như quy định của pháp luật về điện lực.
Thứ năm, theo như quy định tại Điểm đ Khản 1 Điều này quy định về hanh lang an toàn đường sắt với khoảng cách tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và không được nhỏ hơn 05 mét đối với các công trình mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt, khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Cuối cùng, theo như quy định tại Điểm e Khản 1 Điều này để đam bảo hành lang an toàn đường sắt thì theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 56/2018/NĐ-CP đối với các điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ không bố trí người gác, không được xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông
Giải pháp cho vấn đề giám sát đường ray, cũng như các đối tượng và hiện tượng tiềm ẩn nguy hiểm trong các vùng lãnh thổ lân cận, được xác định là do cần phải thực hiện các yêu cầu gia tăng về an toàn giao thông (chủ yếu đối với các thông số hình học của các thiết bị của một tuyến đường sắt dài đang xây dựng và khai thác đường cao tốc chịu lực), phòng chống các thảm họa công nghệ và các tác động tiêu cực quy mô lớn của các hiện tượng tự nhiên trên đường sắt. Thể hiện quá trình tích hợp liên tục các phương pháp và phương tiện giám sát và ngăn ngừa các trường hợp khẩn cấp vào một hệ thống quản lý thông tin duy nhất. Khả năng xác định một mô hình động lực học về ảnh hưởng bất lợi của đoàn tàu trên đường ray và điều bất lợi nhất đối với các thông số về lực kéo và đoàn tàu, phải tránh được khi tạo thành đoàn tàu trong phần này, được thiết lập. Ba yếu tố chính được xây dựng, việc sử dụng sẽ giảm tác động tiêu cực đến đường ray từ tàu hỏa. Khái niệm cải tiến công nghệ thông tin của hệ thống giám sát các đoạn đường sắt tiềm ẩn nguy hiểm trên cơ sở công nghệ tiên tiến mới đã được phát triển.
Nhiều cách tiếp cận khác nhau được áp dụng để đảm bảo rằng đầu tư vào an toàn tương xứng với lợi ích an toàn.
Duy trì và nâng cao an toàn trong ngành đường sắt đòi hỏi chuyên môn của nhiều bộ phận chuyên môn bao gồm: kỹ sư, nhà điều hành, nhà quản lý an toàn và các chuyên gia về yếu tố con người.
Do tính chất quan trọng về an toàn cũng như tầm quan trọng về kinh tế và chiến lược quốc gia, đường sắt thường hoạt động trong một môi trường được quản lý chặt chẽ. Các cơ quan quản lý quốc gia thường cung cấp khuôn khổ an toàn trong đó ngành hoạt động, đối chiếu số liệu thống kê về an toàn, giám sát hoạt động an toàn và thực hiện hành động thực thi chống lại các tổ chức không đạt tiêu chuẩn yêu cầu. Họ thường được hỗ trợ bởi các cơ quan điều tra tai nạn và sự cố; việc chúng độc lập với cơ quan quản lý đang trở nên phổ biến. Ngoài ra còn có một số cơ quan xuyên quốc gia tạo điều kiện cho hoạt động xuyên biên giới. Các cơ quan quản lý an toàn quốc gia cũng tổng hợp số liệu thống kê an toàn mặc dù cơ sở khác nhau mà chúng được thu thập có thể gây khó khăn cho việc so sánh.
Trong khi ngành công nghiệp trên toàn cầu hoạt động trong nhiều điều kiện khác nhau, nhiều rủi ro do các kỹ sư và nhà điều hành quản lý là phổ biến đối với tất cả các tuyến đường sắt.