Hình phạt tù là một trong những hình phạt nhằm trừng trị người phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy người phạm tội thuộc khoản 1 và khoản 2 tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù?
Mục lục bài viết
1. Khoản 1 và Khoản 2 tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà hình phạt còn giáo dục họ về ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục đến những người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Hình phạt tù là một trong những hình phạt đối với người phạm tội. Hình phạt tù bao gồm có tù có thời hạn và tù chung thân. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Một điểm đáng chú ý là không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tại Điều này quy định tội đánh bạc có 02 khung hình phạt chính và một hình phạt bổ sung. Hai khung hình phạt chính được quy định lần lượt tại khoản 1 và khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, trong đó:
– Khoản 1 quy định những hình phạt sau:
+ Phạt tiền: từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
+ Phạt cải tạo không giam giữ: đến 03 năm.
+ Phạt tù: từ 06 tháng đến 03 năm.
Những hình phạt này được áp dụng khi người phạm tội đánh bạc có những hành vi sau:
+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật mà tiền, hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc.
+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật mà mà tiền, hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc.
+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật mà mà tiền, hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật mà mà tiền, hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khoản 2 quy định hình phạt tù từ từ 03 năm đến 07 năm, hình phạt này được áp dụng khi người phạm tội đánh bạc có những hành vi sau:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, khoản 1 tội đánh bạc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, còn khoản 2 tội đánh bạc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Có thể thấy, phạm tội đánh bạc thì hình phạt tù cao nhất là đến 07 năm tù.
2. Khoản 1 và Khoản 2 tội đánh bạc người phạm tội có được hưởng án treo hay không?
2.1. Điều kiện hưởng án treo:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội mà bị tòa án tuyên phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy là không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo bao gồm những điều kiện sau:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và người phạm tội thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó người phạm tội phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không được có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Trường hợp người phạm tội có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ được hưởng án treo không gây ra nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thật thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Người phạm tội đánh bạc có được hưởng án treo không?
Như đã phân tích ở mục trên, điều kiện đầu tiên để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đó chính là người bị kết án bị xử phạt tù không quá 03 năm. Theo đó, người phạm tội đánh bạc chỉ được hưởng án treo khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, tức là người phạm tội đánh bạc dù thuộc khoản 1 hay khoản 2 thì đều có thể được tòa án xem xét cho hưởng án treo, với điều kiện phải được tòa án tuyên 03 năm tù trở xuống. Ngoài ra, người phạm tội đánh bạc còn phải đáp ứng được các điều kiện sau thì mới được tòa án xem xét cho hưởng án treo:
– Người bị xử phạt tù về tội đánh bạc có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội đánh bạc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó người phạm tội đánh bạc phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không được có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Trường hợp người phạm tội đánh bạc có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội đánh bạc phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội đánh bạc có khả năng tự cải tạo và việc cho họ được hưởng án treo không gây ra nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Bị xử phạt tù theo khoản 1 hoặc khoản 2 tội đánh bạc người phạm tội có bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định hình phạt bổ sung bao gồm:
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Cấm cư trú;
– Quản chế;
– Tước một số quyền công dân;
– Tịch thu tài sản;
– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Theo khoản 3 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tội đánh bạc có hình thức xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Chính vì thế, nếu người phạm tội đánh bạc đã bị xử phạt tù theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người phạm tội đánh bạc sẽ không bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.