Khi xem xét việc áp dụng án treo đối với tội danh đánh bạc theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự, chúng ta cần đánh giá các điều kiện, tiêu chí cụ thể để được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để người bị kết án được hưởng án treo:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Mức hình phạt tù không quá 03 năm: Điều kiện đầu tiên và bắt buộc là người phạm tội phải chịu mức hình phạt tù không vượt quá 03 năm. Điều này thể hiện mức độ khoan dung của pháp luật, nhằm giúp những người phạm tội lần đầu, phạm tội không nghiêm trọng có cơ hội được tái hòa nhập xã hội mà không phải chịu án tù giam.
-
Nhân thân tốt và tuân thủ pháp luật: Ngoài lần phạm tội hiện tại, người phạm tội phải có nhân thân tốt, nghĩa là họ đã tuân thủ chính sách pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư trú hoặc nơi làm việc trước đó. Quy định này hướng đến những người có khả năng cải tạo tốt, có ý thức tuân thủ pháp luật và có đóng góp cho cộng đồng. Trường hợp người vi phạm từng có án tích hoặc từng bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng đã được xóa án tích hoặc thời gian từ khi xử lý kỷ luật đã đủ dài thì vẫn có thể được xem xét nếu hành vi phạm tội mới mang tính chất ít nghiêm trọng hoặc người này chỉ đóng vai trò đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Các trường hợp cụ thể về nhân thân bao gồm:
+ Người từng bị kết án nhưng đã được xóa án tích hoặc hết thời hạn bị coi là xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định;
+ Người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật trước đây, nhưng đến khi thực hiện hành vi phạm tội hiện tại đã qua thời hạn được coi là chưa bị xử phạt;
+ Trường hợp vụ án được tách ra thành nhiều giai đoạn, vẫn có thể xem xét cho hưởng án treo nếu người bị kết án đáp ứng đủ các điều kiện khác.
-
Có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong đó, ít nhất một tình tiết giảm nhẹ phải thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 52. Nếu có tình tiết tăng nặng, thì số lượng tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn ít nhất hai tình tiết, và có một tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51.
-
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định: Điều kiện này nhằm đảm bảo sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. “Nơi cư trú rõ ràng” được hiểu là nơi thường trú hoặc tạm trú có địa chỉ cụ thể theo quy định của Luật Cư trú. Nơi làm việc ổn định yêu cầu người phạm tội làm việc tại nơi đó từ một năm trở lên theo
hợp đồng lao động hoặc quyết định của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện này nhằm đảm bảo rằng người hưởng án treo có cơ sở giám sát, tránh việc bỏ trốn hoặc tiếp tục vi phạm pháp luật. -
Không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội: Nếu xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo, không gây nguy hiểm cho xã hội và việc cho hưởng án treo không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Tòa án có thể quyết định cho hưởng án treo. Đây là điều kiện chủ yếu để đánh giá khả năng tái hòa nhập cộng đồng và tính cách của người phạm tội. Pháp luật đặt trọng tâm vào việc giáo dục, cải tạo người vi phạm và trong các trường hợp không nghiêm trọng, án treo là một giải pháp nhân văn, phù hợp.
-
Khi xem xét cho hưởng án treo, Tòa án phải cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện, đặc biệt với những trường hợp đã hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4, và khoản 5 Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm tính công bằng, chính xác trong xét xử và tránh tình trạng lợi dụng án treo đối với các trường hợp không đủ điều kiện.
Như vậy, để được hưởng án treo, người bị kết án phải đáp ứng các điều kiện về mức hình phạt, nhân thân, số lượng tình tiết giảm nhẹ, nơi cư trú hoặc làm việc ổn định, không gây nguy hiểm cho xã hội. Quy định này giúp cân bằng giữa việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật và tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa sai, hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với tinh thần nhân văn của pháp luật.
2. Phạm tội theo khoản 1 Điều 321 tội đánh bạc được hưởng án treo không?
Theo quy định chi tiết tại Điều 321 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự, tội danh đánh bạc được chia thành nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào giá trị của tiền hoặc hiện vật mà người phạm tội sử dụng khi tham gia đánh bạc trái phép cũng như mức độ nghiêm trọng của hành vi này. Cụ thể:
-
Mức phạt đối với trường hợp đánh bạc trái phép có giá trị thấp: Đối với người có hành vi đánh bạc trái phép với số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi có liên quan theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự, hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc và chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm. Người phạm tội trong trường hợp này sẽ phải đối mặt với một trong các hình phạt như sau:
+ Phạt tiền: Số tiền phạt có thể dao động từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tùy theo mức độ vi phạm và hoàn cảnh phạm tội của người vi phạm;
+ Phạt cải tạo không giam giữ: Trong thời gian tối đa lên đến 03 năm. Hình phạt này cho phép người vi phạm được tiếp tục sinh sống tại cộng đồng nhưng phải chịu sự giám sát của chính quyền địa phương;
+ Phạt tù có thời hạn: Từ 06 tháng đến 03 năm tù giam. Hình phạt này áp dụng khi tính chất của hành vi phạm tội có mức độ nghiêm trọng hơn hoặc người vi phạm có tình tiết tăng nặng đáng kể.
-
Mức phạt tù cao đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng: Nếu hành vi đánh bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp có tính chất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng dưới đây, mức phạt sẽ được nâng lên với hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp: Đối với trường hợp người phạm tội có tính chất lặp đi lặp lại, hành vi mang tính thường xuyên và ổn định, thể hiện sự chuyên nghiệp trong hoạt động đánh bạc trái phép;
+ Sử dụng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong các hoạt động đánh bạc trái phép. Giá trị lớn của tiền hoặc hiện vật trong các hoạt động đánh bạc không chỉ cho thấy sự nghiêm trọng của hành vi mà còn thể hiện tác động tiêu cực đối với xã hội;
+ Sử dụng công nghệ, phương tiện hiện đại để phạm tội như mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc các phương tiện điện tử khác để tổ chức hoặc tham gia đánh bạc trái phép. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và tạo ra tác động tiêu cực đến xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp người phạm tội đã từng bị kết án về hành vi tương tự và chưa được xóa án tích, thể hiện tính chất nguy hiểm và khó cải tạo của người phạm tội.
-
Các hình phạt bổ sung: Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung, bao gồm:
+ Phạt tiền bổ sung: Với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hình phạt này là biện pháp răn đe nhằm gia tăng mức độ nghiêm khắc và bảo đảm tính chất giáo dục của hình phạt.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự, những người tham gia đánh bạc trái phép với mức độ nhẹ và bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù từ 06 tháng đến 03 năm thì có thể xem xét cho hưởng án treo nếu đáp ứng đủ điều kiện. Điều này bao gồm trường hợp người phạm tội có thể chứng minh được khả năng tự cải tạo, có nhân thân tốt và có nơi cư trú rõ ràng, ổn định. Việc cho phép hưởng án treo với mức phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù dưới 03 năm thể hiện sự khoan hồng của pháp luật, tạo cơ hội cho người vi phạm được cải tạo tại địa phương mà không nhất thiết phải chấp hành án phạt tù.
3. Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?
Theo quy định tại Điều 322
-
Mức phạt đối với hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép ở mức độ thấp: Trong trường hợp một người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc các tình huống sau đây, người phạm tội sẽ phải chịu một trong các hình phạt là phạt tiền hoặc phạt tù, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi:
+ Tổ chức cho 10 người trở lên cùng tham gia đánh bạc trong một thời điểm, với tổng giá trị tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên. Trường hợp này cũng bao gồm việc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên tại cùng một địa điểm và thời điểm mà tổng số tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một thời điểm với giá trị tiền hoặc hiện vật từ 5.000.000 đồng trở lên, hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên cùng thời điểm và giá trị tiền, hiện vật tương tự;
+ Tổng số tiền hoặc hiện vật sử dụng để đánh bạc trong cùng một lần đạt giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên;
+ Tổ chức các điều kiện hỗ trợ cho người tham gia đánh bạc như cung cấp nơi cầm cố tài sản, lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc, phân công người canh gác hoặc người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, hoặc có sự hỗ trợ về phương tiện để giúp người chơi dễ dàng tham gia đánh bạc trái phép;
+ Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã từng bị kết án về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc theo Điều 321 hoặc Điều 322 của Bộ luật Hình sự, nhưng chưa được xóa án tích và lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm.
Đối với những hành vi này, pháp luật quy định mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Mức hình phạt này thể hiện tính nghiêm khắc của pháp luật, nhằm răn đe và ngăn ngừa hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép trong cộng đồng.
-
Mức phạt đối với hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép ở mức độ nghiêm trọng hơn: Khi hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, hình phạt tù sẽ tăng lên từ 05 năm đến 10 năm, bao gồm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp: Đối với các đối tượng hoạt động thường xuyên, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, hoạt động tổ chức đánh bạc trở thành một nghề nghiệp hoặc nguồn thu nhập chính, cho thấy tính chất và quy mô của hành vi có ảnh hưởng tiêu cực lớn đến xã hội;
+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên: Khi người tổ chức thu được lợi nhuận bất hợp pháp lớn từ việc đánh bạc trái phép, pháp luật sẽ xử lý nghiêm khắc nhằm triệt tiêu các nguồn thu nhập trái phép, bảo vệ an ninh trật tự trong xã hội;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc. Đây là trường hợp rất nguy hiểm vì sử dụng công nghệ hiện đại làm tăng khả năng tiếp cận và ảnh hưởng tiêu cực của tệ nạn đánh bạc trên diện rộng;
+ Tái phạm nguy hiểm: Đối với những người đã từng bị xử lý về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép và tiếp tục tái phạm, pháp luật áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn để ngăn chặn triệt để hành vi vi phạm.
-
Các hình phạt bổ sung: Ngoài các hình phạt chính như phạt tiền hoặc phạt tù, pháp luật cũng quy định các hình phạt bổ sung để tăng cường tính răn đe và nhằm loại trừ các nguồn thu lợi bất hợp pháp từ hành vi tổ chức đánh bạc trái phép:
+ Phạt tiền bổ sung với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản nếu tài sản đó có nguồn gốc từ hoạt động đánh bạc trái phép hoặc liên quan đến hành vi tổ chức đánh bạc nhằm loại bỏ hoàn toàn lợi ích kinh tế có thể thu được từ hoạt động vi phạm.
Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng và chi tiết về các mức xử lý đối với hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép, từ các mức độ vi phạm nhẹ đến nặng. Việc đưa ra các quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần duy trì trật tự, an toàn xã hội.
THAM KHẢO THÊM: