Khi nào thu hồi Sổ đỏ đã cấp? Thủ tục thu hồi lại sổ đỏ đã cấp? Các trường hợp bị thu hồi lại sổ đỏ? Hậu quả của việc sổ đỏ bị thu hồi?
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dụng quan trọng của luật đất đai, cũng là một trong những biện pháp giúp cơ quan chức năng quản lý tốt trong lĩnh vực đất đai. Đây là thủ tục áp dụng với các trường hợp vi phạm luật đất đai một cách nghiêm trọng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định, nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất, hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Trong các trường hợp cụ thể việc thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền và thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.
Cơ sở pháp lý
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
Giải thích từ ngữ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là một trong những nội dung được quy định trong Luật đất đai 2013 về việc cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành thu lại các giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất khi thuộc vào các trường hợp phải thu hồi
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp thu hồi sổ đỏ:
Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87
-Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp khi có dự án.
-.Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
-Trường hợp Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.
-. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể: Cấp không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất; Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
-. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (bản án hoặc quyết định của Tòa án về trường hợp khác, không thuộc 4 trường hợp trên).
2. Thẩm quyền thu hồi sổ đỏ:
Thủ tục dưới đây áp dụng đối với trường hợp 4; các trường hợp khác người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lại Giấy chứng nhận.Căn cứ theo khoản 3 Điều 106 và Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:
Trường hợp thu hồi đất: Tổ chức được giao nhiệm vụ thu hồi đất tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận để giao lại cho Văn phòng đăng ký đất đai quản lý
Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động mà cần thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giữ và quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ.
Trường hợp cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất thì: UBND cấp tỉnh thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp huyện thu hồi GCN của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. (Khoản 3, Điều 106 Luật đất đai 2013)
3. Thủ tục thu hồi sổ đỏ đã cấp:
Trường hợp thứ nhất: Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:
Nếu trong trường hợp Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:
– Nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.
Nếu trong trường hợp Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện
Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2
Nếu trong trường hợp Người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
-Trường hợp thứ ba, Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
– Trường hợp thứ tư chủ thể sử dụng đất yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới .Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thứ năm Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
-Trường hợp thứ sáu:Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai 2013 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định