Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước giao đất khi nào và cho thuê đất khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được cung cấp thông tin về vấn đề này:
Mục lục bài viết
1. Giao đất được hiểu như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 về giao đất: Theo đó, giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất có 2 trường hợp là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Căn cứ để được Nhà nước giao đất?
Anh Minh ở Hải Dương có gửi câu hỏi tới tổng đài tư vấn của Luật Dương Gia như sau: Chào Luật sư, hộ gia đình tôi có làm đơn xin giao đất nông nghiệp để trồng lúa nước gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên không được xét duyệt và được trả lời rằng do Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện không có kế hoạch giao đất.
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 về căn cứ để nhà nước giao đất trong đó bao gồm:
Thứ nhất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Như vậy, để được Nhà nước giao đất các cá nhân, tổ chức có nhu cầu được giao đất cần soạn thảo đơn xin giao đất, ngoài ra căn cứ để Nhà nước xem xét quyết định giao đất phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.
Đối với trường hợp của hộ gia đình anh Minh dù có nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện sẽ không được ban hành quyết định giao đất.
3. Cho thuê đất được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cho thuê đất, theo đó cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.Cho thuê đất có hai trường hợp là cho thuê đất trả tiền hàng năm và cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
4. Căn cứ để nhà nước cho thuê đất:
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 về căn cứ để nhà nước cho thuê đất trong đó bao gồm:
Thứ nhất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất của cá nhân, cơ quan, tổ chu.
Như vậy, để được Nhà nước cho thuê đất các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thuê đất cần soạn thảo đơn xin thuê đất, ngoài ra căn cứ để Nhà nước xem xét quyết định giao đất phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.
5. Khi nào thì được giao đất? Khi nào được cho thuê đất?
5.1. Khi nào được Nhà nước giao đất?
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất và theo quy định tại Điều 54 và Điều 55
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 các đối tượng Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa trừ đối tượng là tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp để làm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Như vậy, hình thức giao đất không thu tiền là chính sách ưu đãi tài chính chỉ được áp dụng cho một nhóm đối tượng sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sử dụng đất vì mục đích công cộng, không nhằm mục đích kinh doanh.
– Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai năm 2013 các đối tượng Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Như vậy, các đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất là các đối tượng sử dụng đất nhằm mục đích kinh doanh.
5.2. Khi nào được cho thuê đất?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền một lần trong cả thời gian thuê như sau:
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
6. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hiện nay thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hiện nay được xác định như sau:
– Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013; Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
– Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; Giao đất cộng đồng dân cư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
– Thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền trong việc thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013.